Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2772
Nhan đề: | Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến bằng secukinumab sau 12 tuần điều trị |
Tác giả: | NGUYỄN, THU HƯƠNG |
Người hướng dẫn: | TS. Phạm, Hoài Thu |
Từ khoá: | Nội khoa |
Năm xuất bản: | 2020 |
Tóm tắt: | Viêm khớp vảy nến (VKVN) là bệnh thuộc nhóm bệnh lý viêm khớp - cột sống, chiếm tỉ lệ 1% đến 3% dân số thế giới.1–4 Tỉ lệ viêm khớp vảy nến chiếm 7% đến 26% bệnh nhân bị vảy nến.5 Tổn thương da trong bệnh vảy nến thường mãn tính và ảnh hưởng đến ít nhất 5,8 triệu người tại Hoa Kỳ và 125 triệu người trên thế giới. Nếu không được điều trị, bệnh sẽ dẫn đến tổn thương gây phá huỷ, biến dạng khớp, gây giảm hoặc mất chức năng vận động, không chỉ ảnh hưởng đến bản thân bệnh nhân, mà còn trở thành gánh nặng kinh tế của gia đình và xã hội.6 Điều trị cơ bản của VKVN bao gồm methotrexate (MTX) và các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), phối hợp điều trị với các tổn thương trên da.7 Thực tế điều trị cho thấy mặc dù đã dùng liều tối ưu MTX và NSAIDs tuy nhiên nhiều trường hợp bệnh nhân vẫn chưa kiểm soát được mức độ hoạt động của bệnh. Gần đây, với sự phát hiện vai trò gây bệnh của các cytokine trong cơ chế bệnh sinh của VKVN, các thuốc sinh học đã được áp dụng điều trị và đem lại nhiều kết quả khả quan. Trong đó, secukinumab là một kháng thể đơn dòng ức chế IL-17A, một trong những yếu tố đóng vai trò then chốt trong con đường sinh bệnh học của bệnh VKVN.8 Secukinumab khi vào cơ thể sẽ gắn chọn lọc và gây bất hoạt IL-17A, từ đó ngăn chặn sự hoạt hóa quá trình viêm tại các cơ quan đích.9 Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh kết quả điều trị và tính an toàn của secukinumab trong áp dụng điều trị trên đối tượng bệnh nhân viêm khớp vảy nến. Nghiên cứu lâm sàng FUTURE với 5 nghiên cứu đã được thực hiện tại nhiều quốc gia từ năm 2013. Nghiên cứu FUTURE 1 là một thử nghiệm pha ba, mù đôi, đa trung tâm, có đối chứng được tiến hành trên 606 bệnh nhân nhằm đánh giá tác dụng của secukinumab tại thời điểm 24 tuần với tiêu chuẩn đánh giá chính là tiêu chuẩn ACR 20 của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ.10 Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu có sự cả thiện triệu chứng rõ rệt so với nhóm giả dược và không ghi nhận tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào trong suốt quá trình theo dõi.10,11 Với những công bố thu được từ các thử nghiệm lâm sàng lớn trên thế giới, ngày 15 tháng 1 năm 2016, secukinumab với biệt dược là Cosentyx đã được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho phép sử dụng trong điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến.12 Hiện nay, ở Việt Nam thuốc đã và đang được áp dụng điều trị. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị cũng như tính an toàn của thuốc trên đối tượng bệnh nhân viêm khớp vảy nến Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến bằng secukinumab sau 12 tuần điều trị ”, với 2 mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến bằng secukinumab. 2. Khảo sát các tác dụng không mong muốn của secukinumab trong điều trị bệnh viêm khớp vẩy nến. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2772 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
2020THS0936.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.48 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.