Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2768
Title: Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2017-2019
Authors: TRẦN, SƠN TÙNG
Advisor: PGS.TS. ĐỖ, TRƯỜNG THÀNH
Keywords: Ngoại khoa
Issue Date: 2020
Publisher: Đại học Y Hà Nội
Abstract: Ung thư bàng quang nông là ung thư tại bàng quang mà khối u chưa xâm lấn đến lớp cơ bàng quang, bao gồm các giai đoạn Tis, Ta, T1 (phân loại theo hiệp hội phòng chống ung thư quốc tế)1. Ung thư bàng quang khi mới phát hiện thì 70 - 75% là ung thư bàng quang nông và 25 ¬- 30% là ung thư bàng quang xâm lấn2. Thống kê năm 2018, trên thế giới có gần 550.000 trường hợp mắc mới, ở nước ta có 1502 trường hợp mắc mới và 883 trường hợp tử vong3. Theo Gary David Steinberg (2019), ung thư bàng quang nông có tiên lượng tốt, tỉ lệ sống sau 5 năm là 82 - 100%4. Chẩn đoán ung thư bàng quang nông dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó tiêu chuẩn vàng là mô bệnh học5. Triệu chứng lâm sàng không điển hình nên dễ nhầm lẫn với bệnh lý khác như viêm bàng quang. Các phương pháp chuẩn đoán hình ảnh hỗ trợ đắc lực trong chẩn đoán như: Siêu âm có giá trị xác định vị trí, hình dáng, kích thước khối u (Mohammad M. G. (2017), độ chính xác của siêu âm khi xác định các đặc điểm khối u là 86%6); CT với độ chính xác cao có vai trò quan trọng xác định mức độ xâm lấn của khối u tại thành bàng quang (Lê Minh Hoàn (2014), độ chính xác của CT trong chẩn đoán xâm lấn là 85,9%)7; Nội soi bàng quang kết hợp sinh thiết u giúp chẩn đoán mô bệnh học, xác định giai đoạn bệnh qua đó lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp8. Điều trị ung thư bàng quang nông chủ yếu là phẫu thuật, trong đó phương pháp nội soi cắt u bàng quang qua đường niệu đạo (TURBT) vừa loại bỏ khối u, vừa cung cấp mẫu bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh xác định giai đoạn bệnh. Bệnh nhân rút ngắn được thời gian điều trị, ít biến chứng sau phẫu thuật phục hồi sức khỏe nhanh chóng hơn so với các phương pháp khác. Theo Trần Văn Hinh (2015), tỉ lệ tai biến trong phẫu thuật nói chung khoảng 5 - 10%, chủ yếu là tai biến nhẹ9. Dù vậy, do đặc điểm của ung thư bàng quang là hay tái phát và phát triển xâm lấn nên tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật TURBT còn cao. Theo Hoàng Long (2012) đánh giá tỉ lệ tái phát là 46,5% và tỉ lệ xâm lấn là 11,6% trong vòng 3 - 48 tháng5. Stephen J. Jones (2016) đánh giá tỉ lệ tái phát của ung thư bàng quang nông là 55% - 65%10. Để giảm tỉ lệ tái phát và tiến triển việc điều trị bổ trợ sau phẫu thuật - bơm hoá chất vào bàng quang đang là biện pháp được áp dụng phổ biến trên thế giới và ở nước ta10, 11. Tại khoa phẫu thuật tiết niệu- Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, phương pháp TURBT đã được triển khai trên hầu hết các bệnh nhân ung thư bàng quang nông. Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng tương đối rõ ràng, phẫu thuật thuận lợi, hậu phẫu hồi phục nhanh. Vì vậy, để góp phần đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2017-2019” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư bàng quang nông được phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo cắt u tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2017 - 2019. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo điều trị ung thư bàng quang nông giai đoạn 2017 - 2019.  
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2768
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020THS0904.pdf
  Restricted Access
1.83 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.