Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2722
Title: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỆU F TRỊ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I-IIIA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN TỪ 2012-2018
Authors: HOÀNG, THANH QUANG
Advisor: PGS.TS. Trần, BẢO NGỌC
Keywords: Ung Thư
Issue Date: 2020
Publisher: Đại học Y Hà Nội
Abstract: Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC): vào năm 2018 UTV nữ trên toàn thế giới có khoảng 2,1 triệu TH mới được chẩn đoán, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở hơn 100 quốc gia 1. Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2018, nước ta có gần 165.000 số ca mắc mới ung thư, trong đó ung thư vú là 15.000 người mắc chiếm tỷ lệ 9,2%. Cũng trong năm 2018, Việt Nam ghi nhận hơn 6.000 TH tử vong vì căn bệnh này.1 UTV cũng là một trong những ung thư đứng hàng đầu ở phụ nữ. Theo thống kê giai đoạn 2001-2004, UTV có tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi (ASR) ở các tỉnh phía Bắc là 19,6/100.000 dân và ở phía Nam tỉ lệ này là 16,3/100.000 dân 2. Tại Hà Nội tỉ lệ này trong giai đoạn 2001-2004 là 29,7/100.000 dân và tăng lên 40,3/100.000 dân trong giai đoạn 2005-2008. Tại Thái Nguyên có tỉ lệ 14,3/100.000 dân 3. Điều trị UTV là sự phối hợp giữa các phương pháp tại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật, xạ trị với các phương pháp toàn thân bằng hóa chất, nội tiết, sinh học, trong đó phẫu thuật đóng vai trò trung tâm 4. Các yếu tố tiên lượng quan trọng bao gồm: kích thước u nguyên phát, số lượng hạch di căn, thể mô bệnh học, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết, tình trạng thụ thể yếutố phát triển biểu bì người số 2 (human epidermal growth factor receptor-HER2), tuổi. Tỷ lệ sống 5 năm của bệnh nhân UTV ngày càng được cải thiện. Thống kê tại Hoa kỳ năm 2001-2002: giai đoạn 0: 100%; giai đoạn I: 88%; giai đoạn II: 74-81%; giaiđoạn III: 41-67%; Đến năm 2012, tỷ lệ này là: giai đoạn 0 và I:100%; giai đoạn II: 93%; giai đoạn III: 72%; giai đoạn IV: 22% giai đoạn IV: 15%.5 Đến giai đoạn 2009-2015 tỷ lệ này cho các giai đoạn 91%. Trung tâm Ung Bướu thuộc Bệnh viện Trung ương Thái nguyên được thành lập ngày 14/2/2011, là cơ sở đầu tiên tại các tỉnh vùng miền núi phía bắc đảm nhận công tác chẩn đoán và điều trị ung thư. Từ khi thành lập công tác chẩn đoán dựa vào: Lâm sàng, Siêu âm, TBH, Sinh thiết mở. Đến năm 2020 Có đầy đủ các phương tiện chẩn đoán: Chụp Xquang tuyến vú, Sinh thiết kim, sinh thiết tức thì, nhuộm HMMD, chụp xạ hình. Điều trị UTV cũng đã có những bước tiến rõ dệt từ khi thành lập điều trị cơ bản như phẫu thuật cắt tuyến vú, hóa chất, nội tiết, Không có máy xạ trị. Đến nay phẫu thuật thực hiện gần hết các phương pháp: phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên, phẫu thuật bảo tồn tuyến vú, phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da và để lại quầng vú, phẫu thuật tạo hình sau phẫu thuật UTV tạo, điều trị đích và đặc biệt điều trị xạ trị. Bệnh viện đã khắc phục khó khăn trong giai đoạn đầu để điều trị bệnh nhân và đã có kết quả nhất định, đã có một số nghiên cứu đánh giá bước đầu trong điều trị UTV cho kết quả tốt, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách đầy đủ về điều trị UTV trong giai đoạn gần đây để rút kinh nghiệm trong chiến lược chẩn đoán và điều trị để phát triển tốt hơn cho giai đoạn mới. Từ thực tiễn cấp thiết trên chúng tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú giai đoạn I- IIIA tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 2012-2018” với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư vú giai đoạn I-IIIA được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2012-2018. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú giai đoạn I-IIIA từ 2012-2018.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2722
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020CKII0014.pdf
  Restricted Access
1.78 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.