Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2619
Title: | Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, có đối chiếu với mô bệnh học của bệnh cầu thận tại bệnh viện Bạch Mai |
Authors: | HOÀNG THỊ, THANH HUYỀN |
Advisor: | PGS.TS. ĐỖ, GIA TUYỂN |
Keywords: | Nội - Thận tiết niệu |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | Đại học Y Hà Nội |
Abstract: | Viêm cầu thận mạn là bệnh mà quá trình viêm xảy ra ban đầu ở cầu thận do cơ chế miễn dịch, tiến triển từ từ mạn tính gây xơ hóa cầu thận dẫn đến suy giảm chức năng thận 1, 2. Tại Mỹ viêm cầu thận mạn đứng thứ ba trong nguyên nhân gây bệnh thận mạn giai đoạn cuối, chiếm 10% những bệnh nhân phải lọc máu. Tại Nhật và một số nước châu Á thì viêm cầu thận mạn chiếm tới 40% bệnh nhân lọc máu 3. Biểu hiện lâm sàng của bệnh cầu thận rất đa dạng từ không triệu chứng chỉ có biến đổi trên xét nghiệm nước tiểu đến biểu hiện hội chứng thận hư, suy thận cấp, suy thận giai đoạn cuối. Tuy nhiên, thực tế có nhiều bệnh nhân bị bệnh cầu thận có biểu hiện lâm sàng giống nhau nhưng đáp ứng điều trị và tiên lượng lại khác nhau. Nguyên nhân có thể do tổn thương mô bệnh học ở những bệnh nhân này là khác nhau. Sinh thiết thận là một kỹ thuật bấm mảnh tổ chức của nhu mô thận, qua xử lý được soi dưới kính hiển vi quang học, miễn dịch huỳnh quang, kính hiển vi điện tử giúp đánh giá tổn thương tại cầu thận, ống thận, mạch máu, mô kẽ và mức độ họat động cấp tính và mạn tính. Sinh thiết thận là một công cụ có giá trị, và là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán các bệnh cầu thận từ những năm 1950. Cùng với sự tiến bộ của hóa mô miễn dịch, siêu cấu trúc của kính hiển vi, sinh thiết thận đã cung cấp các thông tin quan trọng về nguyên nhân và phân loại bệnh cầu thận từ đó giúp các bác sỹ lâm sàng có phác đồ điều trị và tiên lượng bệnh phù hợp4. Ngay từ khi mới ra đời sinh thiết thận đã làm thay đổi chẩn đoán 25 trong tổng số 48 bệnh nhân được sinh thiết. Tại Nhật Bản sinh thiết thận được sử dụng rộng rãi nên đã phát hiện được 50% ca viêm cầu thận mới, 40% suy thận giai đoạn cuối là do VCT IgA5. Mặc dù cung cấp nhiều thông tin quan trọng nhưng tỷ lệ tai biến do sinh thiết thận khá thấp <0,1%, tỷ lệ thành công cao nên sinh thiết thận hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới. Cuộc khảo sát tại 29 trung tâm với 42603 bệnh nhân trên thế giới cho thấy mô hình bệnh cầu thận khác nhau giữa các khu vực. Ở châu Mỹ, xơ hóa cầu thận ổ cục bộ chiếm ưu thế trong khi châu Á thì viêm cầu thận IgA và viêm thận lupus lại chủ yếu6. Có sự khác biệt này là do bệnh cầu thận hình thành do tác động phức tạp giữa di truyền, môi trường và yếu tố ngoại di truyền. Tại Việt Nam do sinh thiết thận mới chỉ được thực hiện ở một số bệnh viện lớn, việc điều trị đôi khi chỉ dựa vào lâm sàng và xét nghiệm nên nhiều trường hợp bị bỏ sót chẩn đoán, chưa can thiệp điều trị kịp thời dẫn đến suy thận giai đoạn cuối. Hiện tại nghiên cứu mô bệnh học của bệnh cầu thận đã bắt đầu được thực hiện tuy nhiên mới tập trung ở một số nhóm bệnh riêng lẻ như: hội chứng thận hư, viêm cầu thận IgA, viêm thận lupus. Với mong muốn góp thêm thông tin về tổn thương mô bệnh học của bệnh cầu thận nói chung nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, có đối chiếu với mô bệnh học của bệnh cầu thận tại bệnh viện Bạch Mai”, với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có bệnh cầu thận được sinh thiết thận tại bệnh viện Bạch Mai. 2. Phân loại bệnh cầu thận dựa theo tổn thương mô bệnh học và đối chiếu với lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân được nghiên cứu. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2619 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020CKII0112.pdf Restricted Access | 2.65 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.