Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2589
Title: Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Pemetrexed- Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV sau kháng thuốc ức chế Tyrosin Kynase
Authors: MAI, THANH HUYỀN
Advisor: PGS.TS. NGUYỄN, VĂN HIẾU
TS. NGUYỄN THỊ, THÁI HÒA
Keywords: Ung thư
Issue Date: 2020
Publisher: Đại học Y Hà Nội
Abstract: Ung thư phổi (UTP) là một trong những ung thư có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trên thế giới. Theo GLOBOCAN 2018, tại Việt Nam – tính chung cho cả hai giới, ung thư phổi có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư gan1. Điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, mô bệnh học, đặc điểm phân tử, thể trạng chung và các bệnh phối hợp... Đối với giai đoạn sớm, điều trị bệnh với mục tiêu triệt căn, các phương pháp cơ bản thường là phẫu thuật, xạ trị. Trái lại, khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, mục tiêu không phải là điều trị khỏi, các phương pháp điều trị toàn thân được áp dụng với mong muốn kéo dài thời gian sống, giảm nhẹ triệu chứng, việc duy trì và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu. Với sự nâng cao hiểu biết về con đường dẫn truyền tín hiệu tế bào, các đích phân tử đã được nhắm tới trong điều trị, làm thay đổi đáng kể tiên lượng của nhiều loại ung thư, trong đó có UTPKTBN. Trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, việc điều trị các tác nhân ức chế Tyrosine kinase (TKIs) tác động vào thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR) ở những trường hợp có đột biến gen EGFR cho kết quả về sống không tiến triển bệnh cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với hóa trị liệu2,3,4.Từ 10 năm trở lại đây, ngày càng nhiều bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR được tiếp cận các TKIs trong điều trị bước 1 và đã cho kết quả khả quan5. Mặc dù tỷ lệ đáp ứng cao, thời gian sống không bệnh tiến triển trung vị thường không quá 1 năm trong các nghiên cứu với TKIs thế hệ thứ 1, 2. Trường hợp bệnh tiến triển, nguyên nhân thường gặp nhất là có đột biến T790M, chiếm tỷ lệ khoảng 50-60% các trường hợp6. Trong tình huống này, điều trị TKIs thế hệ 3 là Osimetinib cho hiệu quả vượt trội so với hóa trị bộ đôi32. Trường hợp kháng thứ phát với TKIs không có/hoặc không biết tình trạng đột biến T790M, hoá trị bộ đôi có platinum là lựa chọn đầu tay nếu thể trạng bệnh nhân cho phép. Cisplatin là lựa chọn ưu tiên cho các phác đồ bộ đôi trong điều trị UTP giai đoạn muộn, cho tỷ lệ đáp ứng cao hơn Carboplatin nhưng lại có nhiều tác dụng phụ trên thận, hệ tạo huyết, nôn, buồn nôn nhiều hơn. Carboplatin là đồng phân Cisplatin có dung nạp tốt hơn, phù hợp với các bệnh nhân thể trạng yếu đặc biệt ở nhóm đối tượng điều trị bước 2 sau kháng thứ phát TKIs. Nhằm đánh giá kết quả của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin trong phân nhóm bệnh nhân này, chúng tôi tiến hành đề tài “ Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Pemetrexed- Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV sau kháng thuốc ức chế Tyrosin Kynase” nhằm hai mục tiêu: 1. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm không tiến triển bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng Tyrosin Kynase, điều trị phác đồ Pemetrexed – Carboplatin. 2. Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phác đồ điều trị.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2589
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020CKII0081.pdf
  Restricted Access
2.04 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.