Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2579
Title: | NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ BIỂU HIỆN CHUYỂN DẠNG BIỂU MÔ – TRUNG MÔ MỘT SỐ TÍP UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ |
Authors: | TRẦN, VĂN CHƯƠNG |
Advisor: | PGS. TS. Nguyễn, Văn Hưng |
Keywords: | Giải phẫu bệnh |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | Đại học Y Hà Nội |
Abstract: | Ung thư vú là loại ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ, và là nguyên nhân tử vong đứng thứ hai sau ung thư phổi. Mặc dù có những tiến bộ lớn trong nghiên cứu và điều trị, ung thư vú vẫn chiếm hơn 40 000 ca tử vong liên quan đến ung thư hàng năm ở Hoa Kỳ1. Ung thư vú là một bệnh không đồng nhất với các kiểu hình khác nhau, được mô tả theo đặc điểm mô học và phân tử. Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập và ung thư biểu mô tiểu thùy xâm nhập (UTTTXN) là hai loại mô học chính của ung thư vú. Sự khác biệt chính giữa 2 phân nhóm mô học này là mất biểu hiện protein E-cadherin màng trong khoảng 90% UTTTXN2. Hai trong số các nhóm phân tử chính của ung thư vú là loại lòng ống (Luminal) và ung thư vú bộ ba âm tính (TNBC). Loại lòng ống bao gồm khoảng 70% các khối u xâm nhập và biểu hiện thụ thể estrogen dương tính (ER). Loại TNBC bao gồm 15% các trường hợp và biểu hiện ER âm tính, thụ thể progesterone âm tính (PR), HER2 âm tính (thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 ở người)3. Phân loại phân tử này có giá trị lâm sàng quan trọng. Một số kiểu hình phân tử (đặc biệt là HER2 và TNBC) cho thấy tiên lượng không thuận lợi và / hoặc kháng hóa trị. Ngoài ra, TNBC biểu hiện nguy cơ đặc biệt cho di căn xa đến các mô đặc trưng (phổi và não)4. Nó cũng có thể gợi ý các cơ chế xâm lấn và di căn khác nhau đối với các khối u vú. Chuyển dạng biểu mô - trung mô (EMT) được định nghĩa là sự mất các đặc điểm biểu mô và có được kiểu hình trung mô. Chuyển dạng biểu mô - trung mô có thể được liên kết với tăng độ ác tính, khả năng xâm lấn và di căn của các tế bào ung thư. Trong quá trình EMT, các tế bào trải qua những thay đổi về kiểu hình và thay đổi phân tử đại diện cho sự biệt hóa trung mô5. Điều này dẫn đến các tế bào ung thư mất các dấu hiệu biểu mô, chẳng hạn như E-cadherin, α-catenin và β-catenin, và đạt được các dấu hiệu trung mô như SMA, vimentin và N-cadherin. Những thay đổi này cho phép các tế bào ung thư biểu mô có được khả năng xâm lấn và di căn nhiều hơn. Chuyển dạng biểu mô trung mô cũng được báo cáo có vai trò quan trọng trong kháng thuốc với ở bệnh nhân ung thư vú 6. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về chuyển dạng biểu mô – trung mô trong ung thư vú liên quan đến độ mô học cao hay tính kháng thuốc. Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh ung thư vú cả về hình thái MBH lẫn HMMD, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về chuyển dạng biểu mô – trung mô trong ung thư vú. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và biểu hiện chuyển dạng biểu mô – trung mô một số típ ung thư biểu mô tuyến vú” với hai mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm mô bệnh học một số típ ung thư biểu mô tuyến vú và sự bộc lộ 4 dấu ấn (E-cadherin, β-catenin, Vimentin, SMA) miễn dịch liên quan đến chuyển dạng biểu mô – trung mô 2. Phân tích mối tương quan giữa bộc lộ 4 dấu ấn miễn dịch này với một số típ mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến vú. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2579 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020CKII0070.pdf Restricted Access | 2.11 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.