Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2567
Title: | Mô hình bệnh tật và một số yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức cấp cứu sơ sinh, bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 7/2019 – 6/2020 |
Authors: | TRƯƠNG, LỆ THI |
Advisor: | PGS.TS. Khu Thị, Khánh Dung |
Keywords: | Nhi - sơ sinh |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | Đại học Y Hà Nội |
Abstract: | Sức khỏe sơ sinh là nền tảng của xã hội ngày nay, thực trạng sức khỏe và bệnh tật của trẻ em không những là bức tranh biểu hiện về kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang đặc điểm riêng về phong tục tập quán, trình độ hiểu biết của người mẹ về chăm sóc sức khỏe thai nghén và trẻ nhỏ. Thông báo năm 2019 của Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm có khoảng 2,4 triệu trẻ tử vong trong tháng đầu sau đẻ, xấp xỉ 6700 trẻ sơ sinh tử vong mỗi ngày, trong đó có đến một phần ba tử vong xảy ra trong 24 giờ đầu tiên và gần 3/4 xảy ra trong tuần đầu tiên của cuộc sống. Số lượng trẻ sơ sinh tử vong trên toàn cầu đã giảm từ 52‰ năm 1990 xuống còn 38‰ năm 2019. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh giảm chậm hơn so với trẻ từ 1 tháng đến dưới 5 tuổi (47% so với 58% trên toàn cầu). Mô hình này xảy ra hầu hết ở các nước có thu nhập thấp và trung bình1. Tử vong sơ sinh có sự khác nhau giữa các quốc gia, các khu vực, tỷ lệ và nguyên nhân tử vong sơ sinh cũng không hoàn toàn giống nhau. Tại Việt nam, tử vong trẻ em dưới 1 tuổi đã giảm gần 3 lần từ 44,4‰ vào năm 1990 xuống còn 14,9‰ năm 2014, tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm hơn một nửa từ 58‰ vào năm 1990 xuống còn xuống 22,4‰ năm 2014. Mặc dù đã có sự cải thiện rõ rệt về tình trạng sức khỏe bà mẹ, trẻ em nhưng vẫn còn có sự khác biệt khá lớn về tử vong mẹ, tử vong trẻ em và tử vong sơ sinh giữa các vùng, miền. Tử vong sơ sinh vẫn còn cao, chiếm đến 70% số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Tuy tỷ suất tử vong mẹ và tử vong sơ sinh đã giảm mạnh, nhưng ước tính mỗi năm ở Việt Nam vẫn còn khoảng 580 - 600 trường hợp tử vong mẹ và khoảng trên 10.000 trường hợp tử vong sơ sinh2. Có rất nhiều lý do trước, trong và sau đẻ liên quan đến tình trạng lúc nhập viện ở trẻ sơ sinh. Các lý do thường gặp như: đẻ non, suy hô hấp, đẻ ngạt trước trong và sau đẻ, nhiễm khuẩn sơ sinh, những khuyết tật bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa... Mặt khác, tình trạng sau đẻ của trẻ, các bệnh lý của mẹ trong thời kì mang thai, biến chứng của mẹ trong lúc sinh... cũng ít nhiều ảnh hưởng đến mô hình bệnh tật, tử vong sơ sinh và các yếu tố tiên lượng bệnh. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Nhi về mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Sản bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế năm 2008 cho thấy: mô hình bệnh tật giai đoạn sơ sinh khác nhau theo từng loại sơ sinh, trong đó bệnh nhiễm trùng sơ sinh sớm qua đường mẹ - thai thường gặp nhất. Việc phân loại sơ sinh đủ tháng, đẻ non, già tháng theo tuổi thai và xác lập mô hình bệnh tật theo từng loại sơ sinh là vô cùng cần thiết và là yếu tố quyết định cho hiệu quả chăm sóc sơ sinh góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong3. Thực hiện chỉ thị số 01/CT-BYT về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An đã phối hợp giữa chuyên khoa sản với chuyên khoa sơ sinh nhằm tăng cường công tác hồi sức cấp cứu trẻ sơ sinh theo mô hình kết hợp sản- nhi, bước đầu đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Hàng năm tại Khoa Hồi sức cấp cứu sơ sinh, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An có khoảng 1200 trẻ nhập viện và khoảng hơn 100 trường hợp tử vong và nặng xin về do nhiều nguyên nhân khác nhau4. Để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của trẻ sơ sinh ngày càng cao cũng như để giúp cho công tác định hướng phát triển chuyên môn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Mô hình bệnh tật và một số yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức cấp cứu sơ sinh, bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 7/2019 – 6/2020” với mục tiêu: 1. Mô tả mô hình bệnh tật tại khoa Hồi sức cấp cứu sơ sinh bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 7/2019 – 6/2020. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến mô hình bệnh tật ở trẻ sơ sinh. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2567 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020CKII0058.pdf Restricted Access | 1.63 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.