Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2471
Nhan đề: | NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC TỔN THƯƠNG MÔ KẼ Ở PHỔI |
Tác giả: | LÊ THỊ, LINH |
Người hướng dẫn: | Lê Trung, Thọ |
Từ khoá: | Giải phẫu bệnh;MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC TỔN THƯƠNG MÔ KẼ Ở PHỔI |
Năm xuất bản: | 2020 |
Nhà xuất bản: | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
Tóm tắt: | Mô kẽ của phổi là tổ chức mô liên kết bao quanh cây khí phế quản, vách gian tiểu thùy, dưới màng phổi và vách phế nang giữa biểu mô phế nang và nội mô mạch máu.1 Bệnh phổi mô kẽ là một nhóm lớn gồm nhiều bệnh lý nhu mô phổi, hầu hết được phân loại là bệnh hiếm hoặc ít gặp trong thực hành lâm sàng, trong đó xơ hóa phổi là một mối đe dọa âm thầm của nhiều loại bệnh phổi mô kẽ, bao gồm những loại bắt nguồn từ bệnh mô liên kết như xơ cứng bì hệ thống và viêm khớp dạng thấp. Sự đa dạng và không tiên đoán trước được của các bệnh phổi mô kẽ có thể khiến bác sĩ khó phát hiện được tình trạng xơ hóa phổi, thường dẫn đến chẩn đoán muộn.2¬ Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tổn thương mô kẽ ở phổi. Tổn thương có thể có nguyên nhân xác định liên quan đến thuốc, môi trường, nghề nghiệp, bệnh mô liên kết,… hoặc vô căn. Tổn thương phổi diễn ra cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Trên lâm sàng, để chẩn đoán các tổn thương mô kẽ ở phổi cần kết hợp chặt chẽ giữa lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh trong các trường hợp cần thiết. Vấn đề điều trị các tổn thương mô kẽ phổi, đặc biệt tổn thương xơ hóa đang có những hướng đi mới mang lại hiệu quả điều trị, đặc biệt là điều trị đích đang được nghiên cứu. Các nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy hiệu quả của Pirfenidone và Nintedanib trong hạn chế tiến triển của tổn thương xơ hóa phổi đặc biệt là giai đoạn xơ hóa tiến triển và một số bệnh phổi mô kẽ khác. Với sự hiểu biết ngày càng gia tăng nhanh chóng về dịch tễ, cơ chế bệnh sinh, di truyền của các tổn thương, chẩn đoán và điều trị đang mở ra nhiều triển vọng mới. Chẩn đoán bệnh phổi kẽ hiện chủ yếu dựa vào CT độ phân giải cao (HRCT), nếu kết quả chụp CT độ phân giải cao có đủ bằng chứng thì không cần đến các phương pháp thăm dò xâm nhập khác. Đánh giá chức năng hô hấp cũng là một phương pháp chẩn đoán quan trọng. Mặc dù xét nghiệm mô bệnh học cung cấp các tiêu chuẩn có ý nghĩa quyết định song ít được sử dụng do đòi hỏi phải sinh thiết phẫu thuật (nguy cơ tử vong cao), hầu hết sinh thiết chẩn đoán chỉ được thực hiện khi tiền sử và HRCT không đưa ra được chẩn đoán. Sinh thiết của nhiều vị trí qua phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) là phương pháp được ưa thích hiện nay. Đối với các tổn thương mô kẽ ở phổi, khi phân tích đặc điểm mô bệnh học, việc nhận thức được các đặc điểm, chi tiết của tổn thương, tập hợp thành các mô hình cấu trúc của tổn thương mang lại nhiều lợi ích trong định hướng chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt. Tổn thương mô kẽ của phổi đa dạng, biến đổi khác nhau giữa các vùng nhu mô vì vậy phân tích tổn thương trên bệnh phẩm phẫu thuật đưa đến cái nhìn đầy đủ nhất về mô bệnh học. Bên cạnh đó, chưa có nhiều nghiên cứu phân tích các đặc điểm mô bệnh học của tổn thương mô kẽ của phổi ở trong nước và hiểu biết về vấn đề này còn nhiều hạn chế gây khó khăn trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Vì vậy chúng tôi vì vậy chúng tôi thực hiện khóa luận với nội dung “Nghiên cứu một số đặc điểm mô bệnh học tổn thương mô kẽ ở phổi” nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm mô bệnh học của tổn thương mô kẽ ở phổi trên bệnh phẩm phổi phẫu thuật tại bệnh viện Phổi Trung ương. 2. Đối chiếu đặc điểm mô bệnh học tổn thương mô kẽ ở phổi với một số yếu tố liên quan. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2471 |
Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
20THS0655.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 4.06 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.