Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2360
Title: | ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG NHẮC LẠI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG |
Authors: | HO, SIKHEANG |
Advisor: | VŨ VĂN, DU |
Keywords: | Sản phụ khoa |
Issue Date: | 2021 |
Publisher: | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
Abstract: | Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một thách thức đối với công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cộng đồng, không chỉ riêng ở những nước kém phát triển mà ngay cả những nước có nền y học phát triển vì từ diễn biến đến mọi phương pháp xử trí của bệnh đều có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng và khả năng sinh sản của người phụ nữ. Chửa ngoài tử cung là hiện tượng noãn đã được thụ tinh nhưng làm tổ ở bên ngoài buồng tử cung. Theo các tác giả, có hơn 95% các trường hợp là khối thai ở vòi tử cung (VTC), còn lại là ở ống cổ tử cung, buồng trứng và trong ổ bụng. CNTC là một trong những nguyên nhân gây chảy máu trong ba tháng đầu thai kỳ. Tại Anh, trong giai đoạn 1997 - 1999, tử vong do CNTC chiếm 0,04% các trường hợp thai nghén. Ở các nước đang phát triển, theo Martin CS và cộng sự tỷ lệ CNTC là 1 - 2% trong giai đoạn 1981 - 20001. CNTC ngày càng tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam 2. Theo Rajesh Varma và cộng sự3 tại Hoa Kỳ, tỷ lệ CNTC giai đoạn 1991 - 1993 là 0,96%, tăng lên 1,11% giai đoạn 1997 - 1999. Phan Viết Tâm4 năm 2002 và Nguyễn Thị Hoà5năm 2004 nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, tỷ lệ CNTC lần lượt là 2,26% và 4,4%, Nguyễn Đức Hùng6 năm 2005 tại Hải Dương, tỷ lệ CNTC là 3,5%. Hiện nay, tỷ lệ CNTC là 2%, ở nhóm bệnh nhân áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì tỷ lệ CNTC chiếm 2,8% - 5,7%, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm thì CNTC chiếm 2 - 11% tùy từng nghiên cứu3. Theo Vương Tiến Hòa, CNTC sau thụ tinh ống nghiệm chiếm 2,1% các trường hợp mang thai8. Ngày nay với sự ra đời của siêu âm đầu dò âm đạo có độ phân giải cao kết hợp với xét nghiệm sinh hóa βhCG cũng như trình độ, kinh nghiệm của người làm siêu âm ngày càng tốt đã giúp cho việc chẩn đoán sớm CNTC ngay từ khi khối chửa chưa vỡ, khi đó phẫu thuật sẽ đơn giản hơn, mất máu ít hơn, khả năng bảo tồn VTC cao hơn. Mặt khác, gần đây với việc áp dụng điều trị CNTC bằng phương pháp nội khoa đã đem lại nhiều cơ may cho những phụ nữ có nhu cầu sinh đẻ9. CNTC nhắc lại là những trường hợp đã từng có tiền sử ít nhất một lần bị CNTC và được điều trị bằng phương pháp nội khoa hoặc bằng phương pháp ngoại khoa. Cùng với sự gia tăng về tần suất CNTC lần đầu thì CNTC lần hai cũng tăng theo. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (1979 - 1980), số ca CNTC lần hai là 10 ca cho đến năm (1999 - 2000) số ca chửa ngoài tử cung lần hai là 97 ca, tăng gấp 9 lần4,10. Năm 2004, Mai Thanh Hằng11 đã nghiên cứu về tình hình CNTC lần 2 tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong 03 năm 2001 -2003 và tỷ lệ chửa ngoài tử cung lần 2 là 10,1%. Năm 2012 - 2013, theo nghiên cứu của Lê Hoàng - Đặng Thị Minh Nguyệt12 tỷ lệ CNTC nhắc lại là 7,1% và đến năm 2014 tỷ lệ chửa ngoài tử cung nhắc lại theo nghiên cứu của Đàm Thị Quỳnh Liên - Nguyễn Văn Xuyên13đã lên tới 11,3%. Các tác giả quốc tế cho rằng tỷ lệ CNTC nhắc lại lần lượt là 10 và 15% nếu bệnh nhân đã từng có tiền sử phẫu thuật tạo hình hoặc phẫu thuật cắt vòi tử cung trước đó 14. Để góp phần nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị chửa ngoài tử cung nói chung, trong đó có chửa ngoài tử cung nhắc lại, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí chửa ngoài tử cung nhắc lại tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những trường hợp chửa ngoài tử cung nhắc lại được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. 2. Nhận xét kết quả điều trị ở nhóm bệnh nhân trên. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2360 |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
21THS1053.pdf Restricted Access | 1.68 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.