Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2337
Nhan đề: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA LẠC NỘI MẠC TRONG CƠ TỬ CUNG
Tác giả: ĐẶNG HOÀNG, HÀ
Người hướng dẫn: HOÀNG ĐÌNH, ÂU
LÊ, HOÀNG
Từ khoá: Chẩn đoán hình ảnh
Năm xuất bản: 2021
Nhà xuất bản: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tóm tắt: Lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung (LNMTC trong cơ TC) là một bệnh lý phụ kho a thuờng gặp, chiếm khoảng 20% các truờng hợp phụ nữ duới 40 tuổi và 80% từ 40 đến 50 tuổi, trong đó các triệu chứng nặng liên quan đến nhóm lớn tuổi.1 Tỷ lệ vô sinh ở nguời bệnh LNMTC trong cơ TC c ao gấp 2,12 lần so với các bệnh nhân không bị LNMTC trong cơ TC. B ên cạnh đó tỷ lệ đang mang thai và tỷ lệ sảy thai ở nguời bệnh LNMTC trong cơ TC lần luợt nhỏ hơn 4,13 lần và c ao gấp 17,8 lần so với nhóm không bị LNMTC trong cơ TC.2 LNMTC trong cơ tử cung là tình trạng lạc nội mạc trong lớp cơ trơn của tử cung, ngày nay thuật ngữ này đã đuợc thay thế bằng từ bệnh cơ tuyến hay lạc tuyến trong cơ ( adenomyosis).3 Trong khi LNMTC ngoài tử cung là tình trạng các tuyến nội mạc tử cung và mô đệm ở bên ngoài tử cung (endometriosis).4 Các tổn thuơng này có thể là tổn thuơng phúc mạc, bề mặt hoặc nang buồ ng trứng, hoặc bệnh thâm nhiễm sâu.5 LNMTC trong cơ tử cung là sự hiện diện của mô nội mạc có chức năng nằm bên trong lớp cơ tử cung.6 Nội mạc lạc chỗ chịu sự chi phối của hormon theo chu kỳ kinh giống nhu nội mạc tử cung. Điều này dẫn đến hiện tuợng “mắc kẹt” nghĩa là đến ngày hành kinh lớp nội mạc bề mặt bong tróc hình thành kinh nguyệt còn nội mạc trong cơ lại không thể đào thải ra ngoài dẫn đến ứ đọng, phù nề, xung huyết, phình to lớp cơ và đau vùng chậu.7,8 Bệnh lý LNMTC trong cơ TC ảnh huởng lớn đến chất luợng cuộc sống của nguời bệnh với biểu hiện chính là đau với nhiều hình thái, mức độ khác nhau, chảy máu tử cung bất thuờng và vô sinh. Tuy nhiên cần xem xét yếu tố tuổi của bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng của bệnh, mong muốn có thai trong tuơng l i, các triệu chứng và bệnh lý vùng chậu mà có phuơng pháp điều trị phù hợp với mục tiêu giảm đ u, tăng khả năng có thai, giảm mức độ diễn tiến và tái phát của bệnh.9 Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện nay bao gồm si êu âm qua đuờng âm đạo (TVUS) và chụp cộng huởng từ (CHT) là hai phuơng pháp không xâm lấn đều có thể đuợc sử dụng để chẩn đoán LNMTC trong cơ TC, huớng dẫn lựa chọn điều trị và theo dõi đáp ứng điều trị.10 Chụp cộng huởng từ (CHT) cung cấp hình ảnh khách quan, đa bình diện và độ phân giải mô mềm c ao đem lại khả năng chẩn đoán vuợt trội so với TVUS.11 Trên một nghiên cứu của Rita Champaneria và cộng sự CHT có độ nhạy tổng hợp là 77% (KTC 95% với độ tin cậy 67-85%), độ đặc hiệu 89% ( 95% với độ tin cậy 84-92%), tỷ lệ khả năng duơng tính là 6,5 ( 95% với độ tin cậy 4,5-9,3) và tỷ lệ khả năng âm tính. 0,2 (95% với độ tin cậy 0,1-0,4). trong việc phát hiện lạc nội mạc TC trong cơ tử cung.12 Ở Việt Nam, chua có nhiều nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và cộng huởng từ của lạc nội mạc trong cơ tử cung, do đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm, cộng hưởng từ của lạc nội mạc trong cơ tử cung” với hai mục ti êu nhu s au: 1. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm của lạc nội mạc trong cơ tử cung. 2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của lạc nội mạc trong cơ tử cung đối chiếu với hình ảnh siêu âm.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2337
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
21THS1046.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
3.59 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.