Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2282
Title: ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM VÀ CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN DI CĂN HẠCH VÙNG CỔ CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ
Authors: THIỀU THỊ TRÀ, MY
Advisor: TRẦN ANH, TUẤN
Keywords: Chẩn đoán hình ảnh
Issue Date: 2020
Abstract: Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh tương đối hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 1-2% ung thư nói chung, song lại chiếm hơn 90% các trường hợp ung thư của hệ nội tiết 1. Theo GLOBOCAN 2018, UTTG đứng hàng thứ 5 trong số các ung thư ở nữ giới với khoảng 436.344 ca mới mắc, tỷ lệ mắc theo chuẩn theo tuổi là 6,1/ 100000 dân, đứng hàng thứ 9 trong số các loại ung thư ở hai giới, với tỷ lệ mới mắc khoảng 567.233 ca 2. Ung thư tuyến giáp có xu hướng tăng lên, theo hiệp hội tuyến giáp Mĩ (ATA ), tỷ lệ mắc bệnh hàng năm đã tăng lên gấp 3 lần từ 4,9/100000 năm 1975 lên 14, 3/100000 năm 2009 3. Briseis Aschebrook-Kilfoy và cộng sự (2013) đã dự đoán tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp thể nhú tăng lên gấp đôi và đứng hàng thứ 3 nữ giới vào năm 2019 4.Bệnh hiếm gặp ở trẻ em, tần số mắc bệnh bắt đầu tăng dần từ thập niên thứ 2 của cuộc đời 5. Ở phụ nữ, bệnh thường gặp nhiều nhất vào giai đoạn cuối của độ tuổi sinh đẻ, khoảng thập niên thứ 5, 6 của cuộc đời mới là đỉnh cao của bệnh 6. Về mô bệnh học (MBH), 90% số UTBMTG là loại biệt hóa (UTBMTGBH), bao gồm thể nhú và nang 3. Loại này có tiên lượng tốt, tỷ lệ sống 5 năm và 10 năm sau mổ tương ứng là 95% và 90% 7, 8. Di căn hạch trong ung thư tuyến giáp đã được chứng minh là yếu tố tiên lượng không thuận lợi cho bệnh nhân, bệnh nhân có di căn hạch cổ thời gian sống sau phẫu thuật thấp hơn bệnh nhân không có di căn hạch cổ 9, 10. Không may là di căn hạch cổ lại rất thường gặp, theo King và cộng sự (2000) khoảng 50% số bệnh nhân có hạch di căn vào thời điểm chẩn đoán ban đầu dặc biệt là UTBMTG thể nhú di căn hạch cổ khá sớm 11. Kết quả nạo vét hạch vùng cho thấy khoảng 27-82 % UTBMTG biệt hóa có di căn hạch kín đáo 12 Về điều trị, theo khuyến cáo của Mạng lưới ung thư quốc gia của Mĩ (NCCN), Hiệp hội tuyến giáp Mĩ (ATA) cùng nhiều tác giả, phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp và nạo vét hạch cổ kết hợp điều trị hỗ trợ bằng I131 là lựa chọn hàng đầu đối với UTBMTG 3, 13. Tổn thương dạng nốt ở tuyến giáp có gặp ở 50 % người bình thường, nhưng chỉ có 5-10% trong đó là ác tính, chỉ định cắt bỏ tuyến giáp hay bảo tồn phụ thuộc rất nhiều vào chẩn đoán trước mổ, việc chẩn đoán tối đa bản chất các nốt tổn thương của tuyến giáp giúp ích cho rất nhiều trong phẫu thuật, giúp hạn chế cắt bỏ nhu mô giáp đồng thời cũng không bỏ sót tổn thương. Trong các phương pháp phát hiện hạch cổ di căn hiện nay, siêu âm, cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính được sử dụng. Siêu âm được coi là lựa chọn đầu tay trong chẩn đoán di căn hạch ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp 3, 14, 15, 16. Tuy nhiên, siêu âm có tính chủ quan, khó đánh giá sau thực quản, sau xương ức và trung thất 14, 17, 18. Trong những trường hợp này CLVT có tiêm thuốc cản quang có khả năng đánh giá tốt hơn so với siêu âm 17, 16, 19, 20. Ngoài ra CLVT có thể cung cấp tốt hơn cho phấu thuật viên thông tin về giải phẫu, vị trí hạch và mỗi liên quan với các mốc giải phẫu 17. Số lượng các bài báo về vai trò chẩn đoán của CLVT trong chẩn đoán di căn hạch cổ trong ung thư tuyến giáp thể nhú có xu hướng tăng, đặc biệt là sau khuyến cáo về sàng lọc chủ động trong hướng dẫn mới của Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ (ATA) 14, 21, 22. Một số báo cáo cho thấy rằng về việc trì hoãn điều trị bằng Iod phóng xạ là không cần thiết, tại vì lượng Iod này sẽ được thải trừ trong vòng 4-8 tuần, và lượng Iod trong cơ thể không phải là một yếu tố quyết định có điều trị Iod phóng xạ hay không 23, 24, 25, 26. Do đó các hướng dẫn mới đều đề xuất sử dụng CLVT để phát hiện hạch di căn trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về chính vì thế tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đánh giá giá trị của siêu âm và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán di căn hạch vùng cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú”với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh của hạch cổ di căn trên siêu âm và cắt lớp vi tính trong ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. 2. Đánh giá giá trị của siêu âm và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán di căn hạch vùng cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2282
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
20THS1092.pdf
  Restricted Access
1.92 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.