Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2240
Nhan đề: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật bụng và tác dụng không mong muốn của Fentanyl, Morphin, Morphin- Ketamin tĩnh mạch theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát
Tác giả: Nguyễn Toàn, Thắng
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Hữu, Tú
Từ khoá: 62720121;Gây mê hồi sức
Năm xuất bản: 2016
Tóm tắt: THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI. CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật bụng và tác dụng. không mong muốn của Fentanyl, Morphin, Morphin-Ketamin tĩnh mạch. theo phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát”. Chuyên ngành: Gây mê hồi sức. Mã số: 62720121 . Nghiên cứu sinh: Nguyễn Toàn Thắng. Khóa 28 . Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Hữu Tú. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội. Những kết luận mới của luận án:. I. Những đóng góp về lý luận và học thuật. Luận án góp phần giải quyết một số vấn đề chưa rõ ràng liên quan đến lựa chọn. và phối hợp các opioid trong giảm đau do bệnh nhân kiểm soát đường tĩnh. mạch. Lần đầu tiên fentanyl và phối hợp morphin với ketamin theo tỉ lệ 1:1. được nghiên cứu tại Việt nam trong giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA). đường tĩnh mạch sau phẫu thuật bụng. Ưu điểm liên quan đến tăng hiệu quả. giảm đau và giảm tác dụng không mong muốn của hai chế độ thuốc này so với. morphin đã được xác nhận.. II. Những điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu . Kết quả nghiên cứu cho thấy giảm đau do bệnh nhân kiểm soát (PCA) đường. tĩnh mạch sau phẫu thuật bụng sử dụng phối hợp morphin với ketamin (theo tỉ lệ. 1:1) hoặc fentanyl đơn thuần có hiệu quả giảm đau khi nghỉ ngơi tương đương ở. cả 2 ngày đầu sau mổ, nhưng tốt hơn khi vận động ở ngày thứ hai so với khi sử. dụng morphin đơn thuần (điểm VAS trung bình ở nhóm morphin-ketamin và. fentanyl thấp hơn so với nhóm morphin tại giờ thứ 24, 36 và 48 với p<0,05).. Phối hợp morphin-ketamin hay dùng fentanyl đơn thuần cũng ít gây các tác. dụng không mong muốn hơn so với khi dùng morphin đơn thuần trong hai ngày. sử dụng PCA với tỉ lệ tương ứng là; 22%, 24% và 34% với nôn-buồn nôn, 16%,. 14% và 24% với ngứa và 17,8%, 15,6% và 24,1% với bí đái (p<0,05 khi so sánh. với nhóm morphin).. Người hướng dẫn. GS.TS. Nguyễn Hữu Tú. Nghiên cứu sinh. Nguyễn Toàn Thắng.
SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS . FROM PhD’S DESSERTATION. Title of dissertation: "Evaluation of the analgesic efficacy and. adverse effects of fentanyl, morphine, morphine combined with ketamine. in intravenous patient controlled analgesia after abdominal surgery".. Code: 62720121; Speciality: Anesthesiology.. PhD candidate: Nguyen Toan Thang. Instructors: Professor.PhD. Nguyen Huu Tu, Head of Anesthesiology. Department - Hanoi Medical University Hospital, Head of Anesthesiology. Department - Hanoi Medical University.. Training facility: Hanoi Medical University. The new findings of the dissertation:. 1. Academic and theoretical contributions. This thesis was carried out to clarify further on the controversies related to the. effects of choices and combination of opioids in intravenous patient - controlled. analgesia (IV PCA). On the other hand, thesis also adds some new points to. solve unclear problems in the literature concerning the role of fentanyl and. combination of morphine with ketamine in IV PCA. Advantages of these 2. regimes on analgesic efficacy and adverse effects as compared to morphine were. confirmed in Vietnameses patients after abdominal surgery.. 2. New conclusions drawn from the results of the dissertation. Postoperative analgesia for abdominal surgery by intravenous PCA using. morphine combined with ketamine (1:1 ratio) and fentanyl alone were similar at. rest in first 48 hour but better during movement at timepoints in second day. compared to using morphine alone (with mean VAS score in groups of. morphine-ketamine and fentanyl lower than in morphine group at the 24. th. , 36. th. and 48. thhour, p<0.05). The incidences of adverse effects in groups of. combination of morphine-ketamine and fentanyl alone were also significantly. lower than those in group of morphine alone during 2 days with PONV (22%,. 24% and 34%), pruritus (16%, 14% and 24%) and uninary retention. (17.8%,15.6% and 24.1%), p< 0.05, respectively. Instructor PhD candidate. Prof. PhD. Nguyễn Hữu Tú Nguyễn Toàn Thắng
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/2240
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
182_NGUYENTOANTHANG-LA.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.63 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn
182_NguyenToanThang-tt.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.79 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.