Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1993
Nhan đề: Nghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp
Tác giả: Nguyễn Tiến, Dũng
Người hướng dẫn: GS.TS. Ngô Quý, Châu
PGS.TS. Nguyễn Quốc, Dũng
Từ khoá: 62720144;Nội hô hấp
Tóm tắt: Những kết luận mới của luận án: . 1. Về kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi trung bình là 72,7 ± 6,12 tuổi, trong đó tuổi trung bình của nhóm mắc ung thư phổi là 73,3 ± 6,42. Triệu chứng lâm sàng: không có triệu chứng (61,9%), triệu chứng còn lại gồm: ho khan, đau ngực, khó thở... Kết quả chụp sàng lọc: nốt không canxi hóa (10%), nốt canxi hóa (7,5%) và chụp bình thường (80,2%). Đa phần có 1 nốt mờ (94,8%), còn lại 5,2% có 2 và 3 nốt mờ. Nốt mờ trung tâm (7,7%) và nốt mờ ngoại vi (92,3%) và vị trí thường gặp nốt mờ nhất là thùy trên 2 phổi (46,2%). Kích thước tổn thương từ 8-20 mm chiếm nhiều nhất (35,9%), nhóm trên 30 mm chiếm ít nhất (5,1%), kích thước càng lớn nguy cơ ác tính càng cao. Nốt mờ bờ tròn nhẵn (74,3%), tua gai (15,4%) và hình ảnh tua gai nguy cơ ác tính cao. Đa phần nốt đặc hoàn toàn là ung thư (77,8%), nốt đặc không hoàn toàn là ung thư (22,2%).. Kết quả áp dụng quy trình theo dõi chẩn đoán các nốt mờ ở phổi của Mayo Clinic sau 3-6 tháng. Kết quả chụp cắt lớp vi tính theo dõi: nhóm nốt mờ ≤4mm, sau 6 tháng hầu như không thấy nốt hoặc không thay đổi kích thước, các nốt >4 và ≤8mm sau 3 tháng hầu như không thay đổi kích thước hoặc không thấy nốt, chỉ có 1 trường hợp tăng kích thước sau 6 tháng (kết quả viêm mạn tính). Như vậy nhóm ≤8mm khả năng lành tính cao, còn nhóm >8mm thay đổi kích thước nhiều nhất với 4 trường hợp tăng kích thước sau 3 tháng. Phương thức tiếp cận nốt mờ: sinh thiết xuyên thành ngực là phương pháp tiếp cận nốt mờ chủ yếu để chẩn đoán mô bệnh học, kết quả chẩn đoán xác định 10/19 ca. Phương pháp phẫu thuật chẩn đoán và điều trị được thực hiện ở 1/19 trường hợp. Kết quả mô bệnh học: chụp sàng lọc phát hiện 7 ca ung thư, 5 ca lao và 10 ca viêm mạn tính. Chụp theo dõi sau 3 tháng phát hiện thêm 2 ca ung thư phổi. Chụp theo dõi sau 6 tháng 1 ca kết quả là viêm mạn tính. Phân giai đoạn ung thư: 9 trường hợp ung thư được phát hiện, trong đó 8 trường hợp ung thư phổi có 6/8 (75%) được phát hiện ở giai đoạn sớm từ I-IIIA. Giá trị của chụp cắt lớp vi tính liều thấp: + Tỉ lệ phát hiện ung thư sau chụp sàng lọc là 7/389 (1,8%), sau chụp sàng lọc và sau chụp theo dõi là 9/389 (2,3%). + Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính của chụp cắt lớp vi tính liều thấp lần lượt là: 100%, 81,7%, 9,1% và 100%..
Doctoral dissertation’s new conclusions:. <>1.Screening results detect lung cancer with low-dose computed tomography. - Characteristics of research subjects: the average age is 72.7 ± 6.12 years old, of which the average age of the lung cancer group is 73.3 ± 6.42. Clinical symptoms: no symptoms (61.9%), remainder include: dry cough, chest pain, dyspnea .... - Screening results: non-calcified nodules (10%), calcified nodules (7.5%) and normal shots (80.2%). The majority had 1 nodule (94.8%), the rest 5.2% had 2 and 3 nodules. Central nodule (7.7%) and peripheral nodule (92.3%) and the most common nodule is the upper lobe of the lung (46.2%). The size of lesions from 8-20 mm accounts for the most (35.9%), the group over 30 mm accounts for the least (5.1%), the larger the size, the higher the risk of malignancy. Smooth blur of the round edges (74.3%), dendritic spines (15.4%) and high-risk malignant thorn images. Most solid nodules were completely cancer (77.8%), subsolid nodules were cancer (22.2%).. 2. Results of the follow-up procedure for diagnosis of nodules in the lungs of Mayo Clinic after 3-6 months.. - Results of the follow-up after 3-6 month: Group of nodules ≤4mm, after 6 months almost no nodules or no change in size, nodules >4 and ≤8mm after 3 months almost no change in size or no nodules, only 1 case increased size size after 6 months (chronic inflammatory results). Group size ≤8mm high benign possibility. Groups above 8mm resize the most with 4 cases of increasing size after 3 months.. - Approach to nodules: CT-guided biopsy of pulmonary nodules is the key nodular approach for histopathological diagnosis, diagnostic results identify 10/19 cases of cancer. Surgical methods of diagnosis and treatment are carried out in 1 in 19 cases.. - Histopathological results: Screening detected 7 cases of cancer, 5 cases of tuberculosis and 10 cases of chronic inflammation. Follow-up scan after 3 months detected 2 more cases of lung cancer. Follow-up shooting after 6 months of cases resulted in chronic inflammation.. - Stage of cancer: 9 cancer cases were detected, of which 8 cases of lung cancer with 6/8 (75%) were detected at an early stage from I-IIIA.. - Value of low dose computed tomography: detecting cancer after screening is 7/389 (1.8%), after screening and follow up is 9/389 (2.3%):The sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive value of low-dose computed tomography are: 100%; 81,7%; 9.1% and 100% respectively..
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1993
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
508_TVLA NGUYENTIENDUNG.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
3.25 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn
508_TTLA NguyenTienDung.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.13 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.