Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1916
Nhan đề: | Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát |
Tác giả: | Đỗ Tiến, Dũng |
Người hướng dẫn: | GS.TS. Phạm Quang, Vinh GS.TS. Mai Trọng, Khoa |
Từ khoá: | 62720151;Huyết học và truyền máu |
Năm xuất bản: | 2019 |
Tóm tắt: | . THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI . CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Tên đề tài: “Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát”. Chuyên ngành: Huyết học - Truyền máu; Mã số: 62.72.01.51. Nghiên cứu sinh: Đỗ Tiến Dũng, NCS khóa 32. Người hướng dẫn: 1. GS.TS Phạm Quang Vinh. 2. GS.TS Mai Trọng Khoa. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội.. Những kết luận mới của luận án: . 1. Có sự thay đổi một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và đông máu ở bệnh nhân UTP. - Tỷ lệ thiếu máu là 20,4%, tăng SLBC là 24,1%, tăng SLTC là 26,3%).. - Chỉ số xét nghiệm đông máu thay đổi theo hướng kéo dài như giảm PT(%) là 7,3%, giảm PC là 10,2% và giảm PS tự do là 32,8% và theo hướng tăng hoạt hóa đông máu như tăng lượng fibrinogen là 40,1%, tăng nồng độ D-dimer là 53,3%, tăng chỉ số A5INTEM là 38,7%; tăng chỉ số A5EXTEM là 28,5% và tăng A5FIBTEM là 48,9%.. - Có 19,0% bệnh nhân biểu hiện huyết khối.. 2. Có mối liên quan giữa thay đổi của một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và đông máu với đặc điểm lâm sàng.. * Một số mối liên quan giữa một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu với đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh.. - Tỷ lệ thiếu máu ở nhóm UTP KTBN cao hơn ở nhóm UTP TBN (22,3% so với 6,2%).. - Ở bệnh nhân UTP càng ở giai đoạn muộn thì tỷ lệ thiếu máu, tăng SLBC, SLTC càng cao: tỷ lệ thiếu máu, tăng SLBC, SLTC ở giai đoạn II-IIIb lần lượt là 18,8%; 21,9% và 12,5%; còn ở giai đoạn IV tương ứng là 23,6%; 23,6% và 30,3%.. - Bất thường xét nghiệm đông máu gặp nhiều ở bệnh nhân UTP giai đoạn muộn: lượng fibrinogen, nồng độ D-dimer ở giai đoạn II-IIIb là 3,74g/L và 1,04mg/L; còn ở giai đoạn IV tương ứng là 4,58g/L và 2,27mg/L với p<0,05. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng lượng fibrinogen, tăng nồng độ D-dimer ở giai đoạn II-IIIb là 28,1%; và 43,8%. Trong khi đó tỉ lệ này ở giai đoạn IV tương ứng là 43,8%; và 58,4%.. - Có liên quan thuận giữa kích thước khối u với thể mô bệnh học, NLR, PT(%), lượng finbrinogen, và nồng độ D-dimer (p<0,05).. * Liên quan giữa một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu với TGSTTB ở bệnh nhân UTP nguyên phát . 4 yếu tố SLBC, LMR, PT(%) và CTINTEM có giá trị tiên lượng về TGSTTB ở bệnh nhân UTP nguyên phát.. NGƯỜI HƯỚNG DẪN GS.TS PHẠM QUANG VINH GS.TS MAI TRỌNG KHOA NGHIÊN CỨU SINH ĐỖ TIẾN DŨNG . . SUMMARY INFORMATION NEW CONCLUSIONS. OF THE THESIS. Title of the project: "Research on changes in some hematological indicators in primary lung cancer". Specialization: Hematology - Blood transfusion; Code: 62.72.01.51. PhD student: Do Tien Dung; Course 32. Facilitator: 1. Prof. PhD. Pham Quang Vinh. 2. Prof. PhD. Mai Trong Khoa. Training facility: Hanoi Medical University.. New conclusions of the thesis:. 1. There are some changes in peripheral blood cells and coagulation tests in LC patients. - Anemia rate is 20.4%, increasing WBC is 24.1%, increasing platelets is 26.3%.. - Coagulation test changes in the direction of prolong: decreasing PT (%) is 7.3%, decreasing PC is 10.2% and decreasing free PS is 32.8%) and in the increasing direction (increasing fibrinogen level is 40 , 1%, increasing D-dimer level 53.3%, increasing A5INTEM is 38.7%, increasing A5EXTEM is 28.5% and increasing A5FIBTEM is 48.9%).. - 19.0% of patients with thrombosis.. 2. There is an association between changes in some peripheral blood cell indicators and coagulation tests with clinical characteristics.. * Some relationships between some peripheral blood cell indicators and coagulation tests with clinical characteristics, pathological.. - The prevalence of anemia in the NSCLC is higher in the SCLC (22.3% compared with 6.2%).. - In LC patients in the advanced stage, the rate of anemia, increased WBC, higher platelets: the rate of anemia, increased WBC, platelets in stage II-IIIb is 18.8%; 21.9% and 12.5%. In stage IV, 23.6%; 23.6% and 30.3%.. - Abnormal coagulation test in LC patients in the advanced stage: the fibrinogen level, D-dimer level at stage II-IIIb is 3.74g/L and 1.04mg/L respectively. In stage IV, respectively 4.58g/L and 2.27mg/L (p <0.05). Rate of Increasing fibrinogen level, D-dimer level in stage II-IIIb is 28.1%; and 43.8%. In stage IV, 43.8%; and 58.4%.. - There is a positive relationship between tumor size and histopathology, NLR, PT (%), finbrinogen levle, and D-dimer level (p <0.05).. * Relation between some peripheral blood cell indicators and coagulation test with OS in primary LC patientsThe four factors of WBC, LMR, PT(%) and CTINTEM have prognostic value of OS in primary LC patients: INSTRUCTORS Prof.PhD Pham Quang Vinh Prof.PhD Mai Trong Khoa PhD Student Do Tien Dung . |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1916 |
Bộ sưu tập: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
443_DOTIENDUNG-LAhh-tm32.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.1 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn | |
443_DoTienDung-ttHH_TM32.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 588.15 kB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.