Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1864
Nhan đề: Nghiên cứu điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương
Tác giả: Đàm Văn, Việt
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trịnh Đình, Hải
Từ khoá: 62720601;Răng – Hàm – Mặt
Năm xuất bản: 2013
Tóm tắt: Những kết luận mới của luận án:. - Xác định được đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh nhân mất răng hàm trên từng phần: Nguyên nhân mất răng phía trước chủ yếu là do chấn thương, chiếm 40,8%. Ở nhóm răng phía sau thì nguyên nhân mất răng chủ yếu là bệnh viêm quanh răng với 70,1%.. - Mô tả được đặc điểm kích thước xương ở những vị trí cấy ghép: Chiều rộng xương nhỏ hơn 6 mm phổ biến, chiếm 56,3%, trong đó tập trung nhiều ở phía trước. Chiều rộng xương lớn hơn 9 mm chiếm 25,4%, chỉ gặp ở vùng răng sau, chiều cao xương lớn hơn hoặc bằng 10 mm chiếm 60,3%, chủ yếu gặp ở vùng mất răng phía trước. Chiều cao từ 5 đến dưới 10 mm chiếm 39,7%, chủ yếu gặp ở vùng mất răng phía sau.. - Mô tả được đặc điểm độ đặc xương ở những vị trí cấy ghép: Độ đặc xương hàm vùng cấy ghép phổ biến nhất là loại D3 (chiếm tỉ lệ 54%). Vùng mất răng phía trước thì xương loại D2 chiếm cao nhất với 69,4%, vùng phía sau thì xương loại D3 chiếm cao nhất với 68,8%. Xương loại D4 chỉ gặp ở vùng răng sau với 9,5%. - Xác định được kết quả điều trị mất răng hàm trên từng phần bằng kỹ thuật implant có ghép xương:. + Tỉ lệ thành công chung trong nghiên cứu của chúng tôi là 97,6%.. + Khả năng khôi phục chức năng ăn nhai ở mức tốt tăng dần từ 77,2% đến 94,6% tỉ lệ thuận với thời gian theo dõi.. + Khả năng khôi phục chức năng thẩm mỹ ở mức tốt tăng dần từ 73,2% đến 80% tỉ lệ thuận với thời gian theo dõi.. - Xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố đến nhú lợi quanh implant.. + Kích thước nhú lợi độ 3 (mức đầy đủ) có xu hướng tăng dần từ 14,4% đến 70% theo thời gian 6 tháng đến 36 tháng sau phục hình. Ở thời điểm sau phục hình 12 tháng số nhú lợi đầy đủ cao gấp 2,66 lần so với thời điểm 6 tháng, ở thời điểm 24 tháng số nhú lợi đầy đủ cao gấp 7,25 lần so với thời điểm 6 tháng.. + Nhóm đối tượng có dạng sinh học mô mềm dày thì khả năng nhú lợi đầy đủ cao gấp 15,57 lần so với nhóm đối tượng có dạng sinh học mô mềm mỏng.. + Nhóm đối tượng có chiều cao của niêm mạc sừng hóa lớn hơn 2 mm thì khả năng nhú lợi đầy đủ cao gấp 18,1 lần so với nhóm đối tượng có chiều cao niêm mạc sừng hóa nhỏ hơn hoặc bằng 2 mm.. + Vị trí cấy ghép có độ rộng của niêm mạc sừng hóa lớn hơn 3 mm thì khả năng nhú lợi đầy đủ cao gấp 0,49 lần so với độ rộng của niêm mạc sừng hóa nhỏ hơn hoặc bằng 3 mm.. + Mức độ tiêu xương càng ít thì kích thước nhú lợi càng cao.
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1864
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
40_Luan an- viet rhm.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
3.92 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn
40_DamVanViet.rar
  Tập tin giới hạn truy cập
5.35 MBWinRAR Compressed Archive


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.