Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1847
Nhan đề: Nghiên cứu vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch hóa dầu
Tác giả: Huỳnh Quang, Huy
Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Minh, Thông
PGS.TS. Đào Văn, Long
Từ khoá: 62720311;Chẩn đoán hình ảnh
Tóm tắt: THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI. CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Những kết luận mới của luận án:. Ung thư biểu mô tế bào gan là một bệnh lý ác tính khá phổ biến của hệ tiêu hóa. Theo thống kê của hiệp hội ung thư Hoa Kỳ năm 2008 ung thư gan là ung thư phổ biến, đứng hàng thứ 6 ở nam giới và hàng thứ 7 ở nữ, với tần suất nam/nữ là 2,4; có tỉ lệ tử vong cao đứng hàng thứ 2 ở nam và thứ 6 ở nữ trong các loại ung thư nói chung. Ở Việt Nam, ung thư biểu mô tế bào gan đứng hàng thứ hai sau ung thư dạ dày nhưng lại là ung thư tiêu hóa phổ biến nhất ở nam giới. Cho đến nay đã có nhiều phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, trong đó nút mạch gan là một phương pháp điều trị phổ biến, nhẹ nhàng và có hiệu quả tốt. Chưa có công trình nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ kết hợp cùng lúc nhiều chuỗi xung chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan sau nút mạch hóa dầu có so sánh với với chụp cắt lớp vi tính.. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng cộng hưởng từ có độ nhạy, độ đặc hiệu rất cao trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan, đánh giá xâm lấn tĩnh mạch cửa rất tốt. Đánh giá rất tốt tình trạng khối u hoại tử, còn nhu mô sống sót hoặc tái phát, chẩn đoán khối u có tăng sinh mạch sau nút mạch rất tốt. Cộng hưởng từ đánh giá tình trạng tăng sinh mạch của khối u sau nút mạch tốt hơn nhiều so với chụp cắt lớp vi tính. Cộng hưởng từ phát hiện tổn thương thứ phát ở gan, chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch cửa ác tính tốt hơn chụp cắt lớp vi tính.. Từ kết quả nghiên cứu luận án cho thấy cộng hưởng từ là kỹ thuật rất có giá trị trong chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan sau nút mạch hóa dầu.. SUMMARY OF DOCTOR'S THESIS. New contributions of the thesis:. Hepatocellular carcinoma (HCC) is a common malignant disease of digestivesystem. According to American Cancer Society in 2008, HCC is the sixth most common cancer among men and seventh among women, with the ratio of male/ female is 2.4. HCC is the second in male and the sixth in female of the most common cause of cancer-related death. In Vietnam , HCC takes the second place after gastric cancer, but it is the most common cancer of digestivesystem in males. Until now, there are many treatment methods for HCC, in which, TOCE is a popular easily method with good effectiveness. No studies on either the value of MRI with multiple pulse combining in order to diagnosis and assess the results of treatment HCC after TOCE or comparing the value of MRI with CT scanner.. In our study, the sensitivity and specificity value of MRI in HCC diagnosis is very high. MRI could discover well malignant thrombosis of portal vein. MRI evaluates very well necrotic tumor tissue, viable tissue and hypervascular of HCC after TOCE. MRI could evaluate hypervascular neoplasm better than that by CT scanner. MRI could detect secondary lesions and malignant portal venous thrombosis better than that by CT scanner.. From the results of thesis shows that MRI technique is very valuable in the diagnosis and assessment the results of treatment HCC after TOCE..
. SUMMARY OF DOCTOR'S THESIS. New contributions of the thesis:. Hepatocellular carcinoma (HCC) is a common malignant disease of digestivesystem. According to American Cancer Society in 2008, HCC is the sixth most common cancer among men and seventh among women, with the ratio of male/ female is 2.4. HCC is the second in male and the sixth in female of the most common cause of cancer-related death. In Vietnam , HCC takes the second place after gastric cancer, but it is the most common cancer of digestivesystem in males. Until now, there are many treatment methods for HCC, in which, TOCE is a popular easily method with good effectiveness. No studies on either the value of MRI with multiple pulse combining in order to diagnosis and assess the results of treatment HCC after TOCE or comparing the value of MRI with CT scanner.. In our study, the sensitivity and specificity value of MRI in HCC diagnosis is very high. MRI could discover well malignant thrombosis of portal vein. MRI evaluates very well necrotic tumor tissue, viable tissue and hypervascular of HCC after TOCE. MRI could evaluate hypervascular neoplasm better than that by CT scanner. MRI could detect secondary lesions and malignant portal venous thrombosis better than that by CT scanner.. From the results of thesis shows that MRI technique is very valuable in the diagnosis and assessment the results of treatment HCC after TOCE..
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1847
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
119_LA- Trinh.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
13.42 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn
119_24- Huy(1).pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
547.38 kBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.