Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1720
Nhan đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen KRAS trong ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K
Tác giả: Bùi Ánh, Tuyết
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn, Hiếu
Từ khoá: 62720149;Ung thư
Năm xuất bản: 2017
Tóm tắt: THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI. CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen KRAS trong ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K”. Mã số: 62720149; Chuyên ngành: Ung thư.. Nghiên cứu sinh: Bùi Ánh Tuyết. Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Hiếu. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội. Những kết luận mới của luận án: . − Tỉ lệ đột biến gen KRAS tại vị trí codon 12, 13 của exon 2 là 36,9%. Trong đó trong đó tỉ lệ đột biến tại codon 12, 13 và cả 2 codon lần lượt là 9,2%, 20% và 7,7%.. − Tỉ lệ gặp đột biến codon 12 ở nam giới cao gấp 6,93 lần ở nữ giới, p = 0,077.. − Tỉ lệ gặp đột biến ở codon 13 ở nữ cao gấp 2,2 lần ở nam giới với p = 0,16.. − Vị trí khối u ở trực tràng có tỉ lệ đột biến gen KRAS tăng 10,53 lần so với khối u ở đại tràng, p = 0,004 và làm tăng tỉ lệ đột biến gen KRAS tại codon 13 là 6,43 lần với p = 0,043.. − U đại tràng phải có xu hướng làm tăng tỉ lệ đột biến gen KRAS ở vị trị codon 12 exon 2, p không có ý nghĩa thống kê 0,24.. − Mức độ xâm lấn của khối u có xu hướng liên quan đến tình trạng đột biến gen KRAS, đặc biệt là T4 làm tăng tỉ lệ đột biến codon 12 lên 8 lần, p = 0,057.. − Không có mối liên quan giữa kích thước khối u và đột biến gen KRAS biến gen KRAS.. NGƯỜI HƯỚNG DẪN (ký, ghi rõ họ tên) NGHIÊN CỨU SINH (ký, ghi rõ họ tên)
SUMMARY OF NEW CONTRIBUTIONS OF THE THESIS. Thesis title: “Research patient’s characteristics and KRAS mutation in colorectal cancer at K hospital”. Code: 62720149; Degree sought: Doctor of Oncology.. Doctoral student: Bui Anh Tuyet. Director of thesis: Assoc.Prof. Nguyen Van Hieu MD, Ph.D. Doctoral school: Hanoi Medical University. New contributions of the thesis:. We studied 65 patients with CRC, the median age was 54,5 years. The most common age group in men, from 50 to 69 years accounted for 58,5%. The most common clinical features were abdominal pain (75,4%) and hematochezia (72,3%). The most common macroscopic types in colonoscopy were ulceration and protuberant ulceration. The rates of tumors that invaded more than ¾ circumference was 84,6%. The rate of patients which can not take optic through tumor was 55,4%. The rate of giving right diagnosis by colonoscopy was 100%, whereas its ultrasound and CT scanner were 67,7% and 86,1%, respectively. The proportions of detections metastasized to lymph nodes of ultrasound and CT scanner were 24,0% and 44,0%. Tumors located in colon accounted for 90,8% and 9,2% in rectum. Adenocarcinoma was the main pathology of CRC (84,6%). Patients diagnosed in stage IV account for 58,5% and in stage III, 21,5%.KRAS mutations in CRC were popular. The incidence of exon 2 KRAS mutation status was 36,9%, in either codon 12 or 13 and in both locations 8%, 28%, 6%, respectively. The codon 12 KRAS mutation rate in men was 6,93 times higher than in women, and the codon 13 KRAS mutation rate in women was 2,2 times higher than in men with p = 0,16. Tumors in the rectum increased the mutated rate by 10,53 times, p = 0,043. For tumors in the right colon, the levels of located invasion and stage tend to rise the proportions of KRAS mutations. There was no relationship between dimension of tumors and the mutations Director of thesis Doctoral student . Pr NGUYEN VAN HIEU BUI ANH TUYET
Định danh: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1720
Bộ sưu tập: Luận án (nghiên cứu sinh)

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
275_BUIANHTUYET-LA.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.06 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn
275_BuiAnhTuyet-tt.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
1.62 MBAdobe PDFHình minh họa
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.