Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/169
Nhan đề: | Thực trạng nhiễm bệnh truyền nhiễm gây dịch ở các tỉnh miền Bắc năm 2004-2005 |
Tác giả: | Phạm Ngọ, c Đính, Nguyễn Thu, Yến, Hoàng Văn Tân |
Năm xuất bản: | 2006 |
Trích dẫn: | Giám sát dịch tễ các bệnh truyền nhiễm gây dịch là một hoạt động quan trọng trong chiến lược dự phòng chủ động bệnh truyền nhiễm. Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ mắc và chết thô của một số bệnh truyền nhiễm gây dịch ở miền Bắc trong năm 2005, có so sánh với số liệu năm 2004. Đối tượng: 24 bệnh TNGD ở Việt Nam. Phương pháp: Mô tả và phân tích. Kết quả: Danh mục 10 bệnh truyền nhiễm gây dịch có tỷ lệ mắc cao nhất trên 100.000 dân: Hội chứng cúm (2707,3), tiêu chảy (1311,01), hội chứng lỵ (262,09), người tiêm phòng dại (1206,75), quai bị (57,64), thủy đậu (27,12), viêm gan vi rút (14,29), lỵ amíp (14,29), lỵ trực trùng (10,89) và sốt do xoắn khuẩn leptospira (3,96). Các bệnh/hội chứng có xu hướng tăng tỷ lệ mắc: Hội chứng cúm và bệnh cúm A(H5N1), hội chứng viêm màng não, số người tiêm phòng dại. Các bệnh/hội chứng có xu hướng giảm tỷ lệ mắc: Bệnh tả, bệnh thương hàn, bệnh sốt dengue/sốt xuất huyết dengue (SD/SXHD), viêm não vi rút. Kết luận: Hội chứng cúm và tiêu chảy có tỷ lệ mắc cao nhất; tỷ lệ tử vong cao nhất gặp ở bệnh dại và viêm não vi rút. Tỷ lệ chết/mắc của bệnh cúm gia cầm do vi rút cúm A(H5N1) còn rất cao và có nguy cơ gây dịch lớn ở người. |
Tóm tắt: | Giám sát dịch tễ các bệnh truyền nhiễm gây dịch là một hoạt động quan trọng trong chiến lược dự phòng chủ động bệnh truyền nhiễm. Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ mắc và chết thô của một số bệnh truyền nhiễm gây dịch ở miền Bắc trong năm 2005, có so sánh với số liệu năm 2004. Đối tượng: 24 bệnh TNGD ở Việt Nam. Phương pháp: Mô tả và phân tích. Kết quả: Danh mục 10 bệnh truyền nhiễm gây dịch có tỷ lệ mắc cao nhất trên 100.000 dân: Hội chứng cúm (2707,3), tiêu chảy (1311,01), hội chứng lỵ (262,09), người tiêm phòng dại (1206,75), quai bị (57,64), thủy đậu (27,12), viêm gan vi rút (14,29), lỵ amíp (14,29), lỵ trực trùng (10,89) và sốt do xoắn khuẩn leptospira (3,96). Các bệnh/hội chứng có xu hướng tăng tỷ lệ mắc: Hội chứng cúm và bệnh cúm A(H5N1), hội chứng viêm màng não, số người tiêm phòng dại. Các bệnh/hội chứng có xu hướng giảm tỷ lệ mắc: Bệnh tả, bệnh thương hàn, bệnh sốt dengue/sốt xuất huyết dengue (SD/SXHD), viêm não vi rút. Kết luận: Hội chứng cúm và tiêu chảy có tỷ lệ mắc cao nhất; tỷ lệ tử vong cao nhất gặp ở bệnh dại và viêm não vi rút. Tỷ lệ chết/mắc của bệnh cúm gia cầm do vi rút cúm A(H5N1) còn rất cao và có nguy cơ gây dịch lớn ở người. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/169 |
Bộ sưu tập: | Sách (Ebook) |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
b17-03-2006.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 380.1 kB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.