Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1558
Nhan đề: | ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN NÃO BẰNG PHƯƠNG PHÁP XẠ PHẪU GAMMA |
Tác giả: | PHAN THANH, DƯƠNG |
Người hướng dẫn: | Võ Văn, Xuân |
Từ khoá: | Ung thư |
Năm xuất bản: | 2021 |
Nhà xuất bản: | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
Tóm tắt: | Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ác tính hay gặp nhất và là nguyên nhân tử vong do ung thư hàng đầu trên thế giới. Theo thống kê của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018, trên thế giới có khoảng 2,09 triệu người mới mắc và 1,76 triệu trường hợp tử vong, và tại Việt Nam, số liệu này tương ứng là 23,67 nghìn người mới mắc và 20,71 nghìn tử vong 1. Đặc điểm của ung thư phổi tiến triển là thường di căn não, trong đó khoảng 10% bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được chẩn đoán giai đoạn tiến triển có di căn não. Mặt khác, trong số các bệnh nhân di căn não, 40 – 50% có nguồn gốc nguyên phát từ ung thư phổi 2, 3. Trước đây, di căn não được biết đến là yếu tố tiên lượng xấu, bệnh nhân suy sụp nhanh với các triệu chứng thần kinh và thời gian sống thêm trung bình từ 4 – 6 tuần nếu không điều trị. Phẫu thuật giúp cải thiện triệu chứng và thời gian sống thêm, tuy nhiên dễ gây ra nhiều biến chứng nên chỉ định hạn chế, thường chỉ định trong trường hợp di căn não đơn ổ và có hiệu ứng khối 4. Cùng với sự phát triển của xạ toàn não và sử dụng corticoid, thời gian sống thêm cải thiện 4 – 6 tháng 5. Trong nhiều thập kỷ, xạ toàn não được coi là phương pháp điều trị chuẩn cho tất cả bệnh nhân di căn não. Tuy nhiên, xạ toàn não làm tổn thương nhiều mô não lành và gây ra nhiều di chứng tại não. Xạ phẫu não được đề xuất bởi Leksell trong những năm 1950s 6. Xạ phẫu là việc sử dụng các chùm năng lượng cao, hội tụ tập trung tại khối u để điều trị các khối u ranh giới rõ trong não và thần kinh trung ương. Hiện nay, trên thế giới có hai hệ thống máy xạ phẫu chính là hệ thống máy xạ phẫu dựa vào nguồn Coban (Gamma Knife, GammaART), và hệ thống máy xạ phẫu gia tốc (Cyber Knife, Varian TrueBeam STx, Elekta Versa HD). Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy điều trị tổn thương di căn não bằng xạ phẫu có nhiều ưu điểm giúp kiểm soát tại chỗ, cải thiện triệu chứng, kéo dài thời gian sống thêm và giảm các độc tính trên tế bào lành. Tỷ lệ kiểm soát tại não sau xạ phẫu di căn não tại 1 năm dao động từ 70 – 90% 7, 8, 9, 10, 11. Dựa vào các kết quả nghiên cứu đó, xạ phẫu đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong điều trị di căn não và áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt các nước phát triển. Ở Nhật Bản, năm 1994, 19,6% bệnh nhân di căn não được điều trị bằng phương pháp này, nhưng đến năm 2003, con số này đã là 52,5% 12. Tại Việt Nam, Bệnh viện K đã và đang ứng dụng xạ phẫu Gamma Knife trong điều trị các khối u và bệnh lý nội sọ, trong đó có bệnh nhân di căn não của UTP không tế bào nhỏ. Tuy nhiên, hiện nay, nghiên cứu trong nước về kết quả điều trị di căn não của ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng xạ phẫu Gamma Knife còn hạn chế. Với mong muốn cải thiện chất lượng điều trị cho bệnh nhân UTP không tế bào nhỏ di căn não, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não bằng phương pháp xạ phẫu Gamma Knife. |
Định danh: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1558 |
Bộ sưu tập: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
---|---|---|---|---|
21CKII0365.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.07 MB | Adobe PDF | Đăng nhập để xem toàn văn |
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.