Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/945
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | GS.TS. Phạm, Minh Thông | - |
dc.contributor.author | NGUYỄN, TIẾN SƠN | - |
dc.date.accessioned | 2021-10-22T10:47:12Z | - |
dc.date.available | 2021-10-22T10:47:12Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/945 | - |
dc.description.abstract | Ung thư biểu mô tế bào gan là bệnh lý hay gặp, chiếm một phần rất lớn trong gánh nặng ung thư toàn cầu. Theo GLOBOCAN 2018, HCC đứng thứ sáu về mức độ phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ tư trong tổng số trường hợp chết do ung thư trên toàn thế giới. Có khoảng 841.000 ca mới mắc và 782.000 ca tử vong do HCC trong năm 2018. Tỉ lệ mắc và tử vong của HCC ở nam giới gấp hai tới ba lần nữ giới.1 Ở Việt Nam, theo số liệu của Global Cancer Observatory, HCC xếp thứ nhất về tỉ lệ mắc mới và tử vong năm 2018 với tỉ lệ mắc cao nhất ở nam giới với số lượng 19.568 ca (chiếm 21,5% tổng số ca ung thư mới mắc ở nam giới).2 Chẩn đoán sớm, chính xác HCC giúp nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện tiên lượng sống của người bệnh. Năm 2012, Bộ Y tế ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô TBG nguyên phát. Theo đó, để chẩn đoán xác định bệnh cần có một trong ba tiêu chuẩn, trong đó có tiêu chuẩn về chẩn đoán hình ảnh dựa trên cắt lớp vi tính ổ bụng có cản quang và cộng hưởng từ ổ bụng có cản từ.3 Tuy nhiên, trong quá trình thực hành lâm sàng, có nhiều trường hợp HCC và các tổn thương dạng nốt khu trú ở gan khác có đặc điểm hình ảnh không đặc hiệu. Điều nay khiến chẩn đoán xác định bệnh nếu chỉ sử dụng đơn thuần các tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm AFP huyết thanh trở nên khó khăn, dẫn tới việc phải làm sinh thiết gan. Tuy nhiên, sinh thiết gan có những hạn chế nhất định do đây là thủ thuật xâm lấn, luôn tiềm ẩn nguy cơ biên chứng bất lợi đối với người bệnh và không phải tất cả BN đều đáp ứng đủ điều kiện để tiến hành sinh thiết. Gadolinium Ethoxybenzyl Dimeglumine (Gd-EOB-DTPA, tên biệt dược Primovist ở thị trường châu Âu và Eovist ở thị trường Hoa Kỳ) là thuốc đối quang từ đặc hiệu mô gan mới được ứng dụng trên lâm sàng ở Việt Nam trong vài năm gần đây và được Bộ Y tế chính thức cấp phép lưu hành trên thị trường vào ngày 29 tháng 10 năm 2018. Với đặc điểm tác dụng kép, thuốc cho thấy ưu điểm trong đánh giá các tổn thương gan không điển hình hoặc phát hiện HCC ở giai đoạn sớm. Tiềm năng ứng dụng của thuốc đối quang từ Gd-EOB-DTPA (Primovist) hiện vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu trong chẩn đoán nhiều bệnh lý gan mật. Tại Việt Nam, hiện chỉ có một vài nghiên cứu về việc ứng dụng của thuốc đối quang từ Gd-EOB-DTPA (Primovist) trong thực hành lâm sàng. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ với thuốc đối quang từ Primovist trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan” để bước đầu làm rõ tính ứng dụng trên lâm sàng của thuốc đối quang từ đặc hiệu gan mới này, với mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh CHT các tổn thương gan có sử dụng thuốc đối quang từ Primovist. 2. Đánh giá giá trị của CHT với thuốc đối quang từ Primovist trong phát hiện UTBMTB gan có đối chiếu với GPB. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.title | NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI THUỐC ĐỐI QUANG TỪ PRIMOVIST TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
21THS0026.pdf Restricted Access | 2.99 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.