Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/678
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPGS.TS. Nguyễn Văn, Hiếu-
dc.contributor.advisorPGS.TS. Kim Văn, Vụ-
dc.contributor.authorBÙI VIỆT, NGA-
dc.date.accessioned2019-02-26T02:07:41Z-
dc.date.available2019-02-26T02:07:41Z-
dc.date.issued2018-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/678-
dc.description.abstractUng thư dạ dày (UTDD) là một trong các loại ung thư phổ biến trên thế giới và đứng hàng đầu trong số các ung thư đường tiêu hoá. Theo GLOBOCAN năm 2012 UTDD đứng thứ 5 trong các bệnh UT thường gặp, có khoảng 950.000 (6,8%) ca mắc mới và 720.000 ca tử vong (8,8%) đứng thứ 3 trong các nguyên nhân gây tử vong sau ung thư phổi và ung thư gan [1]. Theo Globocan 2012 tại Việt Nam ung thư dạ dày là loại ung thư khá phổ biến, là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ 3 sau ung thư phổi và gan ở nam, đứng thứ 3 sau ung thư vú, cổ tử cung ở nữ giới; chiếm 13,5% trong tổng số các bệnh ung thư Ung thư dạ dày được phát hiện và chẩn đoán xác định bằng nội soi dạ dày cùng với giải phẫu bệnh. Hiện nay kỹ thuật nội soi dạ dày đã được phổ biến ở Việt Nam đến tận tuyến huyện góp phần chẩn đoán bệnh lý dạ dày và bệnh lý ung thư dạ dày. Hàng năm tại nước ta đã phát hiện được khoảng 126000 ca mắc mới ung thư dạ dày [1] nhưng tỷ lệ ung thư dạ dày giai đoạn muộn có xâm lấn vẫn chiếm tỷ lệ cao và bệnh nhân vẫn phải điều trị bằng mổ mở cắt đoạn dạ dày với hậu phẫu nặng nề và không bảo tồn được giải phẫu và sinh lý cho bệnh nhân, hơn nữa tỷ lệ sống sót sau 5 năm rất thấp. Tại Nhật Bản tỷ lệ sống sót sau 5 năm sau phẫu thuật dạ dày đạt gần 90% [2]. Ung thư dạ dày nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm khi ung thư mới chỉ ở lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc thì có thể phẫu thuật nội soi, có thể chữa khỏi hoàn toàn. Theo thống kê của hiệp hội nội soi Nhật Bản tỷ lệ phát hiện ung thư dạ dày sớm là 50% rất cao [2]. Một trong những công nghệ được áp dụng phổ biến và nghiên cứu thường xuyên tại đây đó là nội soi dạ dày với ánh sáng dải tần hẹp có phóng đại. Đây là phương pháp dựa trên nguyên lý độ đâm xuyên và hấp thụ ánh sáng bước sóng ngắn khác nhau của các tổ chức niêm mạc. Tính năng này có thể phát hiện được đường ranh giới của tổn thương ung thư, phân tích được những bất thường của cấu trúc tuyến, cấu trúc bề mặt và cấu trúc mạch máu niêm mạc dạ dày nhờ vào sự làm rõ và sự tương phản giữa các cấu trúc niêm mạc [3-4]. Các tổn thương nhỏ cụ thể với kích thước <2cm, sẽ được quan sát bằng ánh sáng dải tần hẹp được phân tích về đường ranh giới, cấu trúc mạch máu, cấu trúc bề mặt vì thế có thể phân biệt được đâu là tổn thương lành tính và đâu là tổn thương ác tính. Đã có nhiều nghiên cứu tại Nhật Bản nhằm đánh giá về tính hiệu quả của nội soi ánh sáng dải tần hẹp có phóng đại và kết quả đều thể hiện tính vượt trội của phương pháp này trong việc phát hiện tổn thương ung thư kích thước nhỏ kín đáo và những tổn thương ung thư sớm [5-8]. Tại Việt Nam máy nội soi có trang bị tính năng nội soi ánh sáng dải tần hẹp đã được trang bị tại một số bệnh viện lớn. Hiện nay, tại bệnh viện K Trung ương đã được trang bị một số dàn máy có tính năng này và ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về nội soi ánh sáng dải tần hẹp trong chẩn đoán ung thư dạ dày.vi
dc.language.isovivi
dc.publisherĐH Y Hà Nộivi
dc.subjectung thư dạ dày kích thước nhỏ dưới 2cmvi
dc.titleNGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG NỘI SOI SINH THIẾT ÁNH SÁNG DẢI TẦN HẸP TRONG CHẨN ĐOẠN UNG THƯ DẠ DÀYvi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
NGA THS U THU.docx
  Restricted Access
2.37 MBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.