Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5516
Title: | Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024 |
Authors: | Lê, Thị Thu Trang |
Advisor: | Lê, Thị Hương Trần, Thị Hồng Vân |
Keywords: | kiến thức, thực hành dinh dưỡng |
Issue Date: | 2024 |
Abstract: | Tên đề tài: Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024. 2. Mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024. 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024. 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: là người bệnh được chẩn đoán xác định mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Ba Vì năm 2024. * Tiêu chuẩn lựa chọn - Người bệnh từ 20 tuổi trở lên. - Người bệnh được chẩn đoán xác định ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì năm 2024. - Người bệnh có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng đọc, hiểu tiếng Việt và trả lời các câu hỏi của điều tra viên. - Người bệnh được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ - Người bệnh mang thai. - Người bệnh có diễn biến bệnh nặng lên phải vào viện điều trị nội trú hoặc có nhiều bệnh lý kém theo phải thực hiện chế độ dinh dưỡng khác. - Người bệnh đã được điều tra viên tiến hành thu thập thông tin về kiến thức, thực hành dinh dưỡng trong lần khám trước (mỗi bệnh nhân chỉ được lấy thông tin 1 lần duy nhất). * Địa điểm và thời gian nghiên cứu * Thời gian Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2023 đến 10 /2024. Thời gian thu thập số liệu: từ 1/1/2024 đến tháng 30/6/2024. * Địa điểm Tại phòng khám nội tiết- Khoa khám bệnh- Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì. * Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. * Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Áp dụng công thức : n = Z_((1-∝⁄(2) ))^2 (p( 1-p))/d^2 Trong đó: - n: cỡ mẫu nghiên cứu. - Z(1- α/2) = 1,96 ( chọn α = 0,05, với khoảng tin cậy 95%, tra bảng ta có Z= 1,96) - d = Khoảng sai lệch mong muốn, chọn d= 0,05 - p = 0,316 (Tỉ lệ người bệnh ĐTĐ type 2 không đạt điểm kiến thức dinh dưỡng ở nghiên cứu của Vũ Thị Kim Phượng và cộng sự tại bệnh viện nội tiết tỉnh Lào Cai năm 202245 ). Vậy cỡ mẫu tính được là 332 người bệnh. *Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu thuận tiện những người bệnh đúng tiêu chuẩn lựa chọn, cho đến khi đủ cỡ mẫu. 4. Kết luận chính: Về thực trạng đạt về kiến thức và thực hành của ĐTNC: Tỷ lệ đạt kiến thức về dinh dưỡng của ĐTNC là 67,2%, tỷ lệ không đạt là 32,8%. Tỷ lệ đạt thực hành về dinh dưỡng của ĐTNC là 129 ĐTNC chiếm 38,8%, tỷ lệ không đạt là 203 ĐTNC chiếm 61,2%. Về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành dinh dưỡng của ĐTNC: - Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng học vấn với kiến thức dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05. - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, thời gian mắc ĐTĐ, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với kiến thức dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó, nhóm đối tượng có tuổi trên 60, không đạt về kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,79 lần so với nhóm đối tượng có tuổi dưới 60 (OR = 1,79, 95% CI = 1,12- 2,89, p< 0,001). Nhóm ĐTNC có thời gian mắc bệnh ≤ 5 năm không đạt kiến thức dinh dưỡng cao gấp 1,38 lần nhóm có thời gian mắc bệnh > 5 năm (OR = 1,38, 95% CI = 1,05- 2,25 p < 0,001). Nhóm ĐTNC có BMI < 23 không đạt kiến thức về dinh dưỡng cao gấp 2,3 lần so với nhóm có BMI ≥ 23 (OR= 2,3, 95% CI = 1,39 - 2,81). - Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng dinh dưỡng (BMI) với thực hành dinh dưỡng của ĐTNC với p > 0,05. - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, thời gian mắc ĐTĐ và kiến thức dinh dưỡng với thực hành dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ type 2. Trong đó nhóm ĐTNC có độ tuổi trên 60 tuổi không đạt về thực hành dinh dưỡng cao gấp 1,68 lần so với nhóm có độ tuổi dưới 60 tuổi (OR= 1,68, 95%CI =1,07- 2,62, p < 0,001). Nhóm ĐTNC có trình độ THCS trở xuống không đạt điểm thực hành cao gấp 1,86 lần so với nhóm có trình độ THPT trở lên ( OR= 1,86, 95%CI =1,19 - 2,91, p < 0,001). Nhóm ĐTNC có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm không đạt điểm thực hành về dinh dưỡng cao gấp 1,96 lần nhóm thời gian mắc bệnh trên 5 năm (OR = 1,96, 95% CI =1,24- 3,10, p < 0,001). Đối tượng không đạt điểm kiến thức ckhông đạt thực hành dinh dưỡng cao gấp 1,74 lần so với nhóm đạt điểm kiến thức (OR = 1,74, 95% CI =1,05 - 2,49, p< 0,001). |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5516 |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
DD2024_02220556_pdf.pdf Restricted Access | 1.44 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
LV - LÊ THỊ THU TRANG - DINH DƯỠNG - K 31.docx Restricted Access | 654.37 kB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.