
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/441
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS.TS. Phạm Trọng Văn | - |
dc.contributor.author | CHU TIẾN THÀNH | - |
dc.date.accessioned | 2019-02-20T04:20:29Z | - |
dc.date.available | 2019-02-20T04:20:29Z | - |
dc.date.issued | 2018-10-16 | - |
dc.identifier.citation | Chấn thương mắt là một tai nạn thường gặp, là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực. Chấn thương mắt bao gồm hai loại: Chấn thương đụng dập và chấn thương xuyên (chấn thương xuyên có dị vật và chấn thương xuyên không có dị vật). Chấn thương mắt có thể xảy ra đơn độc hay phối hợp với tổn thương toàn thân.Theo Phan Đức Khâm (1991), tỷ lệ chấn thương chiếm 10-15% trong các bệnh mắt [1]. Bệnh nhân bị chấn thương thường là người trẻ tuổi, nam nhiều hơn nữ gây ảnh hưởng đáng kể đến một lực lượng lao động chính trong xã hội. Chấn thương mắt thường để lại những hậu quả nặng nề nên việc xử trí chấn thương mắt đúng đắn và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phục hồi tốt chức năng của mắt và giải quyết vấn đề thẩm mĩ. Chấn thương đụng dập và chấn thương xuyên đều có thể gây ảnh hưởng đến mi mắt (sụp mi, lật mi, hở mi, đứt lệ quản, quặm mi). Mi mắt có vai trò về thẩm mĩ và bảo vệ nhãn cầu. Chấn thương đụng dập nhãn cầu có thể gây vỡ nhãn cầu tạo nên vết thương hở hoặc không gây vỡ nhãn cầu. Chấn thương đụng dập nhãn cầu tổn thương cũng rất nặng nề (xuất huyết tiền phòng, đứt chân mống mắt, lệch thủy tinh thể, bong võng mạc). Chấn thương xuyên có nguy cơ gây nhãn viêm đồng cảm cao, đặc biệt khi xử lý vết thương muộn, không đúng quy cách. Nghiên cứu về các tổn thương mắt do chấn thương đã được thực hiện bởi nhiều tác giả trong nước cũng như tác giả ngoài nước. Đỗ Như Hơn, Nguyễn Quốc Anh (2000), nghiên cứu 2861 bệnh nhân với 2945 mắt bị chấn thương điều trị nội trú tại khoa Chấn thương Bệnh viện mắt Trung ương từ tháng 1/1995 đến tháng 6/2000 nhận thấy: tỷ lệ chấn thương giữa nam và nữ rất khác biệt, nam chiếm 80,82% và nữ 19,72%. Tác giả đã thống kê được các nguyên nhân, hình thái lâm sàng, chỉ định điều trị, nhưng không đi sâu nghiên 2 cứu đặc điểm lâm sàng các tổn thương và kết quả sau điều trị [2]. Vũ Kỳ Mạnh (2008), nghiên cứu 806 bệnh nhân với 810 mắt chấn thương đụng dập nhãn cầu điều trị nội trú tại khoa Chấn thương Bệnh viện mắt Trung ương từ 1/2003 đến 12/2007, có 19,38% phối hợp với tổn thương vết thương da mi và có 2,35% có đứt lệ quản [3]. Nguyễn Mạnh Nghĩa (2002) nghiên cứu trong 3 năm (2000 – 2002), chấn thương Mắt chiếm 15,6% trong các bệnh nhân điều trị bệnh mắt , đối tượng bị chấn thương chủ yếu trong độ tuổi lao động (15 – 59) nam nhiều hơn nữ (76,9%), để lại di chứng nặng nề về chức năng thị giác. Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền bắc Việt Nam với dân số khoảng 2 triệu người và có tới 80% là làm nông nghiệp. Đất nước cũng đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền nông nghiệp cũng đang dần cơ giới hóa, hiện đại hóa. Do vậy tình hình chấn thương mắt những năm gần đây diễn biến phức tạp, số bệnh nhân chấn thương mắt ngày càng tăng, tổn thương mắt ngày càng đa dạng. Để tìm hiểu thực trạng vấn đề chấn thương mắt có gì thay đổi và những yếu tố nào có thể góp phần hạn chế chấn thương mắt cũng như hậu quả của nó tại Thái Bình, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ban đầu chấn thương Mắt tại Bệnh viện Mắt Thái Bình năm 2017 – 2018” với hai mục tiêu: | vi |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/441 | - |
dc.description.abstract | Chấn thương mắt là một tai nạn thường gặp, là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực. Chấn thương mắt bao gồm hai loại: Chấn thương đụng dập và chấn thương xuyên (chấn thương xuyên có dị vật và chấn thương xuyên không có dị vật). Chấn thương mắt có thể xảy ra đơn độc hay phối hợp với tổn thương toàn thân.Theo Phan Đức Khâm (1991), tỷ lệ chấn thương chiếm 10-15% trong các bệnh mắt [1]. Bệnh nhân bị chấn thương thường là người trẻ tuổi, nam nhiều hơn nữ gây ảnh hưởng đáng kể đến một lực lượng lao động chính trong xã hội. Chấn thương mắt thường để lại những hậu quả nặng nề nên việc xử trí chấn thương mắt đúng đắn và kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng nhằm phục hồi tốt chức năng của mắt và giải quyết vấn đề thẩm mĩ. Chấn thương đụng dập và chấn thương xuyên đều có thể gây ảnh hưởng đến mi mắt (sụp mi, lật mi, hở mi, đứt lệ quản, quặm mi). Mi mắt có vai trò về thẩm mĩ và bảo vệ nhãn cầu. Chấn thương đụng dập nhãn cầu có thể gây vỡ nhãn cầu tạo nên vết thương hở hoặc không gây vỡ nhãn cầu. Chấn thương đụng dập nhãn cầu tổn thương cũng rất nặng nề (xuất huyết tiền phòng, đứt chân mống mắt, lệch thủy tinh thể, bong võng mạc). Chấn thương xuyên có nguy cơ gây nhãn viêm đồng cảm cao, đặc biệt khi xử lý vết thương muộn, không đúng quy cách. Nghiên cứu về các tổn thương mắt do chấn thương đã được thực hiện bởi nhiều tác giả trong nước cũng như tác giả ngoài nước. Đỗ Như Hơn, Nguyễn Quốc Anh (2000), nghiên cứu 2861 bệnh nhân với 2945 mắt bị chấn thương điều trị nội trú tại khoa Chấn thương Bệnh viện mắt Trung ương từ tháng 1/1995 đến tháng 6/2000 nhận thấy: tỷ lệ chấn thương giữa nam và nữ rất khác biệt, nam chiếm 80,82% và nữ 19,72%. Tác giả đã thống kê được các nguyên nhân, hình thái lâm sàng, chỉ định điều trị, nhưng không đi sâu nghiên cứu đặc điểm lâm sàng các tổn thương và kết quả sau điều trị [2]. Vũ Kỳ Mạnh (2008), nghiên cứu 806 bệnh nhân với 810 mắt chấn thương đụng dập nhãn cầu điều trị nội trú tại khoa Chấn thương Bệnh viện mắt Trung ương từ 1/2003 đến 12/2007, có 19,38% phối hợp với tổn thương vết thương da mi và có 2,35% có đứt lệ quản [3]. Nguyễn Mạnh Nghĩa (2002) nghiên cứu trong 3 năm (2000 – 2002), chấn thương Mắt chiếm 15,6% trong các bệnh nhân điều trị bệnh mắt , đối tượng bị chấn thương chủ yếu trong độ tuổi lao động (15 – 59) nam nhiều hơn nữ (76,9%), để lại di chứng nặng nề về chức năng thị giác. Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền bắc Việt Nam với dân số khoảng 2 triệu người và có tới 80% là làm nông nghiệp. Đất nước cũng đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền nông nghiệp cũng đang dần cơ giới hóa, hiện đại hóa. Do vậy tình hình chấn thương mắt những năm gần đây diễn biến phức tạp, số bệnh nhân chấn thương mắt ngày càng tăng, tổn thương mắt ngày càng đa dạng. Để tìm hiểu thực trạng vấn đề chấn thương mắt có gì thay đổi và những yếu tố nào có thể góp phần hạn chế chấn thương mắt cũng như hậu quả của nó tại Thái Bình, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ban đầu chấn thương Mắt tại Bệnh viện Mắt Thái Bình năm 2017 – 2018” với hai mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng chấn thương Mắt tại Bệnh viện Mắt Thái Bình. 2. Đánh giá kết quả điều trị ban đầu chấn thương Mắt tại Bệnh viện Mắt Thái Bình. | vi |
dc.description.tableofcontents | MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Giải phẫu và sinh lý mắt 3 1.1.1. Hốc mắt 3 1.1.2. Mi mắt 4 1.1.3. Nhãn cầu 5 1.2. Những tổn thương mắt do chấn thương 7 1.2.1. Chấn thương hốc mắt 7 1.2.2. Tổn thương mi mắt và lệ bộ 9 1.2.3. Tổn thương nhãn cầu 11 1.3. Điều trị tổn thương mắt do chấn thương 18 1.3.1.Chấn thương hốc mắt 18 1.3.2. Chấn thương mi mắt và lệ bộ. 19 1.3.3. Tổn thương nhãn cầu do chấn thương 20 1.4. Các nghiên cứu chấn thương mắt tại Việt Nam 21 1.5. Tình hình chấn thương mắt tại Thái Bình 23 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu 24 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 24 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 24 2.2. Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành 24 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 24 2.2.2. Chọn mẫu 24 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu 24 2.2.4. Tiến hành nghiên cứu 25 2.2.5. Điều trị chấn thương mắt 26 2.2.6. Theo dõi 27 2.2.7. Đánh giá 27 2.3. Xử lý số liệu 32 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 33 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34 3.1. Đặc điểm chung 34 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 34 3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới tính 34 3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 35 3.1.5. Thời gian đến viện sau chấn thương 36 3.1.6. Thời gian được xử trí sau chấn thương 36 3.1.7. Nguyên nhân gây chấn thương 37 3.1.8. Loại chấn thương nhãn cầu 37 3.1.9. Địa điểm xử trí tổn thương 38 3.2. Đặc điểm tổn thương mắt do chấn thương 39 3.2.1. Đặc điểm chung 39 3.2.4. Đặc điểm tổn thương nhãn cầu do chấn thương. 42 3.2.6. Đặc điểm nhãn áp sau chấn thương mắt 44 3.3. Điều trị chấn thương mắt 45 3.3.1. Các phương pháp điều trị chấn thương mắt 45 3.3.2. Điều trị tổn thương mi 45 3.3.3. Điều trị tổn thương lệ quản 46 3.3.4. Điều trị chấn thương nhãn cầu hở 46 3.3.5. Điều trị xuất huyết tiền phòng 46 3.3.6. Điều trị tổn thương mống mắt - thể mi 47 3.3.7. Điều trị tổn thương thể thuỷ tinh 47 3.3.8. Điều trị tăng nhãn áp sau chấn thương 47 3.4. Đánh giá kết quả điều trị 48 3.4.1. Kết quả điều trị chấn thương mi và lệ quản 48 3.4.2. Kết quả hồi phục giải phẫu nhãn cầu 49 3.4.3. Kết quả thị lực 50 3.4.4. Kết quả nhãn áp 51 3.4.5. Một số biến chứng sau chấn thương 52 Chương 4: BÀN LUẬN 53 4.1. Đặc điểm chung 53 4.1.1. Đặc điểm về tuổi 53 4.1.2. Đặc điểm về giới 53 4.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp 53 4.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo địa dư 54 4.1.5. Đặc điểm về nguyên nhân chấn thương 54 4.1.6. Thời gian đến viện sau chấn thương 55 4.1.7. Thời gian được xử trí sau chấn thương 55 4.1.8. Địa điểm xử trí tổn thương 55 4.1.9. Đặc điểm về loại chấn thương 56 4.2. Đặc điểm tổn thương mắt do chấn thương 56 4.2.1. Đặc điểm chung 56 4.2.2. Đặc điểm tổn thương hốc mắt 57 4.2.3. Đặc điểm của chấn thương mi mắt và lệ quản 57 4.2.4. Đặc điểm tổn thương nhãn cầu do chấn thương 58 4.2.5. Đặc điểm thị lực sau chấn thương mắt 60 4.2.6. Đặc điểm nhãn áp sau chấn thương mắt 60 4.3. Kết quả điều trị chấn thương mắt 60 4.3.1. Các phương pháp điều trị 60 4.3.2. Kết quả điều trị 61 4.4.3. Kết quả thị lực 63 4.4.4. Kết quả nhãn áp 63 4.4.5. Một số biến chứng sau phẫu thuật 64 KẾT LUẬN 65 KIẾN NGHỊ 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi |
dc.title | NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BAN ĐẦU CHẤN THƯƠNG MẮT TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÁI BÌNH NĂM 2017-2018 | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
CHu Tien Thanh_Nhan khoa.pdf Restricted Access | 3.81 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
CHu Tien Thanh_Nhan khoa.pptx Restricted Access | 15.17 MB | Microsoft Powerpoint XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.