Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4042
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorDư Đức, Thiện-
dc.contributor.advisorLê Thanh, Dũng-
dc.contributor.authorNguyễn Thị, Thu-
dc.date.accessioned2022-11-21T03:05:59Z-
dc.date.available2022-11-21T03:05:59Z-
dc.date.issued2022-11-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4042-
dc.description.abstractUng thư biểu mô tế bào gan (UTG) là loại ung thư hay gặp nhất trong các khối u gan ác tính và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người trưởng thành trong số các ung thư nguyên phát. Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020 ở Việt Nam có khoảng 26418 ca bệnh ung thư gan mắc mới (trong đó bệnh nhân nam chiếm 77%) và có 122690 ca tử vong trong tất cả các bệnh nhân ung thư, và đây là ung thư thường gặp nhất trong các loại ung thư ở nam và đứng thứ năm trong các loại ung thư ở nữ1. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư gan khác nhau, song chỉ định các phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, phương pháp nút động mạch hóa chất (Transarterial Chemoembolization - TACE) là một trong những phương pháp điều trị UTG phổ biến nhất, được sử dụng rộng rãi, cải thiện rõ rệt thời gian sống thêm của bệnh nhân2. Nguyên nhân của phương pháp này mang lại hiệu quả cao là do tế bào gan bình thường được cấp máu hai phần ba từ tĩnh mạch cửa, một phần ba từ động mạch gan, còn UTG được cấp máu từ động mạch gan tăng lên2. Hơn nữa, phương pháp nút động mạch hóa chất còn có thể thực hiện nhiều lần trên cùng một bệnh nhân. Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào việc phải xác định được chính xác, đầy đủ nguồn động mạch cấp máu cho khối u. Tại Việt Nam, nút động mạch gan hóa chất đã được sử dụng vào khoảng những năm 1980, hiện nay đã có rất nhiều cơ sở sử dụng phương pháp này để điều trị cho bệnh nhân UTG và việc đánh giá chính xác hiệu quả sau nút động mạch hóa chất là rất cần thiết. Hiện nay, đã có nhiều phương tiện thăm dò hình ảnh khác nhau được sử dụng để đánh giá đáp ứng sau TACE như siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. Song việc đánh giá hiệu quả điều trị UTG sau TACE bằng CLVT có tiêm thuốc đối quang thông thường bị hạn chế bởi sự lắp đầy lipiodol trong khối u3. Trong những năm gần đây vai trò CLVT tưới máu trong đánh giá hiệu quả điều trị khối u gan sau TACE ngày càng được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu4–6. Như nghiên cứu của Salem năm 2018, đánh giá đáp ứng khối u gan sau nút động mạch gan hóa chất trên CLVT tưới máu, cho thấy CLVT tưới máu có giá trị cao hơn so với CLVT có tiêm thuốc đối quang thông thường trong đánh giá khối u gan tồn dư sau điều trị4. Nghiên cứu của Ippolito năm 2014 cho thấy CLVT tưới máu không bị ảnh hưởng bởi phương pháp điều trị TACE hay RFA, CLVT tưới máu là kỹ thuật hình ảnh cho phép đánh giá đáp ứng điều trị ở bệnh nhân UTG5. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan sau TACE trên CLVT tưới máu, cũng như chưa có nghiên cứu nào so sánh giá trị của CLVT có tiêm thuốc đối quang thông thường và CLVT tưới máu gan ở bệnh nhân UTG sau nút mạch động mạch hóa chất đường. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Giá trị cắt lớp vi tính tưới máu trong đánh giá hiệu quả nút động mạch gan hóa chất ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan” tại bệnh viện Việt Đức với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính tưới máu trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan sau nút động mạch hóa chất. 2. Xác định giá trị cắt lớp vi tính tưới máu trong đánh giá hiệu quả nút động mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.vi_VN
dc.description.tableofcontentsĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Bệnh lý ung thư biểu mô tế bào gan 3 1.1.1. Dịch tễ học 3 1.1.2. Yếu tố nguy cơ 3 1.1.3. Xét nghiệm dấu ấn ung thư 5 1.1.4. Đặc điểm hình ảnh học của ung thư biểu mô tế bào gan 5 1.1.5. Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan 9 1.1.6. Chẩn đoán giai đoạn ung thư biểu mô tế bào gan 9 1.1.7. Các phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan 10 1.2. Cắt lớp vi tính tưới máu gan 12 1.2.1. Nguyên lý của cắt lớp vi tính tưới máu gan 14 1.2.2. Các thông số tưới máu gan trên CLVT tưới máu 16 1.2.3. Một số ứng dụng cắt lớp vi tính tưới máu gan 17 1.3. Các nghiên cứu CLVT tưới máu bệnh nhân UTG sau nút động mạch hóa chất trên thế giới và tại Việt Nam 22 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 2.1. Đối tượng nghiên cứu 25 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 25 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu 26 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 26 2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 26 2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu 26 2.2.4. Phương tiện nghiên cứu 26 2.3. Tiến hành nghiên cứu 27 2.3.1. Kỹ thuật chụp CLVT có tiêm thuốc đối quang, CLVT tưới máu gan và chụp động gan số hóa xóa nền (DSA) 27 2.3.2. Tiêu chẩn đánh giá về chẩn đoán hình ảnh 32 2.4. Biến số nghiên cứu 35 2.4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 35 2.4.2. Mục tiêu 1: Đặc điểm hình ảnh CLVT tưới máu trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan sau nút động mạch hóa chất 36 2.4.3. Mục tiêu 2: Xác định giá trị cắt lớp vi tính tưới máu trong đánh giá hiệu quả nút động mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan 36 2.5. Sơ đồ nghiên cứu 37 2.6. Phân tích và xử lý số liệu 37 2.7. Đạo đức nghiên cứu 40 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân và xét nghiệm 41 3.1.1. Giới và tuổi 41 3.1.3. Đặc điểm yếu tố nguy cơ 42 3.1.4. Đặc điểm về khối u gan 43 3.1.5. Đặc điểm nồng độ AFP 44 3.2. Đặc điểm hình ảnh CLVT tưới máu trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan sau điều trị nút động mạch gan hóa chất 46 3.2.1. Đặc điểm thông số tưới máu HABF 46 3.2.2. Đặc điểm thông số tưới máu HAF 48 3.2.3. Đặc điểm thông số tưới máu BV 50 3.2.4. Đặc điểm thông số tưới máu BF 51 3.2.5. Đặc điểm thông số tưới máu MTT 51 3.2.6. Đặc điểm thông số tưới máu TTP 52 3.2.7. Đặc điểm thông số tưới máu PS 54 3.2.8. Giá trị chẩn đoán khi kết hợp chỉ số HABF, HAF trong chẩn đoán sự tăng sinh mạch khối u gan sau điều trị nút động mạch gan hóa chất 54 3.3. Giá trị CLVT tưới máu trong đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan sau nút động mạch gan hóa chất (TACE) 56 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 61 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 61 4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới 61 4.1.2. Đặc điểm viêm gan mạn tính 62 4.1.3. Đặc điểm về khối u 63 4.1.4. Đặc điểm nồng độ AFP khối u gan sau điều trị nút động mạch gan hóa chất 64 4.2. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính tưới máu bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan sau điều trị nút động mạch hóa chất 65 4.2.1. Đặc điểm thông số tưới máu HABF 65 4.2.2. Đặc điểm thông số tươi máu HAF 66 4.2.3. Đặc điểm của các thông số tưới máu BV, BF, MTT, PS 67 4.2.4. Đặc điểm thông số tưới máu rTTP 71 4.2.5. Đặc điểm sự kết hợp thông số tưới máu HABF và HAF 71 4.2.6. So sánh liều bức xạ chụp CLVT có tiêm thuốc đối quang thông thường và CLVT tưới máu 74 4.3. Giá trị CLVT có tiêm thuốc thông thường và CLVT tưới máu gan bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan sau nút động mạch hóa chất 74 KẾT LUẬN 77 KIẾN NGHỊ 79 TÀI LIỆU THAM KHẢOvi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐại học Y Hà Nộivi_VN
dc.subjectCắt lớp vi tính tưới máuvi_VN
dc.subjectUng thư biểu mô tế bào ganvi_VN
dc.titleGIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH TƯỚI MÁU TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NÚT ĐỘNG MẠCH GAN HÓA CHẤT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GANvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Nguyễn Thị Thu - BSNT.docx
  Restricted Access
12.13 MBMicrosoft Word XML
Nguyễn Thị Thu - BSNT.pdf
  Restricted Access
3.67 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.