Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3867
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn Duy, Hùng | - |
dc.contributor.author | Nguyễn Hà, Vi | - |
dc.date.accessioned | 2022-11-04T08:29:42Z | - |
dc.date.available | 2022-11-04T08:29:42Z | - |
dc.date.issued | 2022-10-24 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3867 | - |
dc.description.abstract | U nguyên bào thần kinh đệm đa hình thái (Glioblastoma - GBM) và di căn não là những khối u não phổ biến nhất ở người trưởng thành. GBM chiếm tới 54% các khối u thần kinh đệm và 16% các khối u nội sọ, trong khi đó di căn não chiếm khoảng 20% các khối u nội sọ và khoảng 25% - 30% là các khối u đơn độc.1,2 GBM và di căn não có sự khác biệt lớn về bản chất khối u, giai đoạn lâm sàng, kế hoạch điều trị và tiên lượng nên việc chẩn đoán phân biệt hai loại u là rất quan trọng.3 Việc chẩn đoán di căn não ở những bệnh nhân có tổn thương đa ổ hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh lý ác tính trước đó sẽ tương đối dễ dàng bằng hình ảnh cộng hưởng từ thường quy. Tuy nhiên chẩn đoán phân biệt các khối di căn não đơn ổ với GBM rất khó khăn do cả hai đều có biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu với dấu hiệu thần kinh khu trú, hội chứng tăng áp lực nội sọ. Hơn nữa, trên hình ảnh CHT thường quy cả hai tổn thương này đều biểu hiện là một khối có hoại tử trung tâm, ngấm thuốc dạng viền không đều, kèm phù não xung quanh.4 Những điểm tương đồng trên dẫn tới chẩn đoán sai trong 40% trường hợp.5 Trong những năm gần đây, các kỹ thuật cộng hưởng từ nâng cao như CHT khuếch tán (DWI - Diffusion weighted imaging), CHT phổ (MRS - Magnetic resonance spectroscopy), CHT tưới máu (PWI - Perfusion weighted imaging) đã được ứng dụng để xác định cụ thể đặc điểm khối u, bản chất, tính chất chuyển hóa và nguồn gốc khối u góp phần chẩn đoán phân biệt chính xác hơn hai loại u.6–8 Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng là một kỹ thuật giúp khảo sát sự khuếch tán bất đẳng hướng và cường độ khuếch tán của các phân tử nước trong sợi trục. Sự khuếch tán này được định lượng bằng các chỉ số như hệ số bất đẳng hướng FA (fractional anisotropy) và hệ số khuếch tán trung bình MD (mean diffusivity). Các hệ số trên bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi cấu trúc vi mô của mô não tổn thương do khối u. Một số tác giả sử dụng hệ số FA và MD để chẩn đoán phân biệt GBM và di căn não đơn ổ dựa trên đặc điểm về giải phẫu bệnh và chẩn đoán hình ảnh tại vùng u và vùng quanh u.4,9,10 Vùng quanh u của GBM bao gồm cả vùng phù vận mạch và thâm nhiễm tế bào u. Trong khi di căn não chỉ có phù vận mạch đơn thuần, mật độ tế bào và mạch máu thưa hơn nhu mô não lành.11 Ngoài ra, DTI còn giúp xác định sự thay đổi hình thái của bó sợi thần kinh gây ra bởi khối u giúp lập kế hoạch điều trị u não tránh làm tổn thương các bó sợi thần kinh. Trên thế giới đã có các nghiên cứu về vai trò của cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trong chẩn đoán phân biệt GBM và di căn não đơn ổ tuy nhiên các kết quả vẫn chưa có sự thống nhất.12 Do hai loại u trên có phương pháp điều trị phẫu thuật, xạ trị và hóa chất khác nhau nên việc chẩn đoán phân biệt là rất quan trọng để đạt được kết quả điều trị tốt.3 Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào ứng dụng cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trong chẩn đoán phân biệt hai loại u trên. | vi_VN |
dc.description.tableofcontents | ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Dịch tễ học 3 1.1.1. U nguyên bào thần kinh đệm đa hình thái 3 1.1.2. Di căn não đơn ổ 3 1.2. Triệu chứng lâm sàng 4 1.2.1. U nguyên bào thần kinh đệm đa hình thái 4 1.2.2. Di căn não đơn ổ 5 1.3. Mô bệnh học 5 1.3.1. U nguyên bào thần kinh đệm đa hình thái 5 1.3.2. Di căn não đơn ổ 6 1.4. Chẩn đoán hình ảnh 7 1.4.1. Cắt lớp vi tính 7 1.4.2. Cộng hưởng từ thường quy 9 1.4.3. Cộng hưởng từ khuếch tán 12 1.4.4. Cộng hưởng từ phổ 13 1.4.5. Cộng hưởng từ tưới máu 13 1.4.6. Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng 14 1.5. Điều trị 25 1.5.1. U nguyên bào thần kinh đệm đa hình thái 25 1.5.2. Di căn não đơn ổ 26 1.6. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân biệt GBM với u di căn não đơn ổ 27 1.6.1. Các nghiên cứu trên thế giới 27 1.6.2. Các nghiên cứu trong nước 28 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 2.1. Đối tượng nghiên cứu 30 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 30 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu 30 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 30 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 30 2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 31 2.2.4. Phương tiện nghiên cứu 31 2.2.5. Quy trình chụp cộng hưởng từ 31 2.2.6. Sơ đồ nghiên cứu 37 2.3. Phương pháp thu thập số liệu 38 2.3.1. Các biến số nghiên cứu 38 2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 40 2.4. Đạo đức nghiên cứu 42 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43 3.1. Các đặc điểm chung 43 3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới 43 3.1.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng trước khi vào viện 44 3.1.3. Đặc điểm mô bệnh học di căn não 45 3.2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ thường quy của GBM và di căn não đơn ổ 45 3.2.1. Vị trí 45 3.2.2. Kích thước khối u 47 3.2.3. Một số đặc điểm GBM và di căn não đơn ổ trên CHT thường quy 47 3.3. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán sức căng của GBM và di căn não đơn ổ 54 3.3.1. Đặc điểm thay đổi hình thái bó sợi chất trắng gây ra bởi khối u 54 3.3.2. Sự khác biệt về tổn thương bó sợi chất trắng giữa hai nhóm u 56 3.3.3. Đặc điểm và giá trị của các chỉ số FA và MD trong chẩn đoán phân biệt GBM và di căn não đơn ổ 57 3.3.4. Giá trị điểm cắt của FA và MD trong phân biệt GBM với di căn não đơn ổ 60 3.4. So sánh giá trị chẩn đoán phân biệt GBM và di căn não đơn ổ của các phương pháp 62 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 63 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 63 4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới 63 4.1.2. Triệu chứng lâm sàng trước khi vào viện 64 4.1.3. Đặc điểm nguồn gốc mô bệnh học nhóm di căn não đơn ổ 65 4.2. Đặc điểm trên CHT thường quy của GBM và di căn não đơn ổ 66 4.2.1. Vị trí và kích thước 66 4.2.2. Một số đặc điểm GBM và di căn não đơn ổ trên CHT thường quy 67 4.2.3. Đặc điểm và giá trị của chuỗi xung FLAIR trong chẩn đoán phân biệt GBM và di căn não đơn ổ 71 4.3. Đặc điểm trên CHT khuếch tán sức căng của GBM và di căn não đơn ổ 74 4.3.1. Đặc điểm thay đổi hình thái bó sợi chất trắng gây ra bởi khối u 74 4.3.2. Đặc điểm và giá trị của các chỉ số FA và MD trong chẩn đoán phân biệt GBM và di căn não đơn ổ 79 KẾT LUẬN 87 KIẾN NGHỊ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.subject | khuếch tán sức căng | vi_VN |
dc.title | Giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm đa hình thái với di căn não đơn ổ | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Nguyễn Hà Vi - BSNT.pdf Restricted Access | 3.24 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
Nguyễn Hà Vi - BSNT.docx Restricted Access | 14.21 MB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.