Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3565
Title: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY SỚM BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT TÁCH DƯỚI NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM
Authors: TRẦN, ĐỨC CẢNH
Advisor: BÙI, ÁNH TUYẾT
Keywords: Ung thư;60720149
Issue Date: 2020
Abstract: Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những loại ung thư thường gặp nhất hiện nay, theo GLOBOCAN 2018 ung thư dạ dày đứng thứ 5 sau ung thư phổi, vú, đại trực tràng, tiền liệt tuyến với khoảng 1.033.701 ca mắc mới (5,7%) và 782.685 ca tử vong (8,2%) đứng thứ 3 trong các nguyên nhân gây tử vong sau ung thư phổi và ung thư đại trực tràng1 . Có sự khác nhau đáng kể về tỷ lệ mắc giữa các khu vực, trong đó Nhật Bản và Hàn Quốc được biết đến là hai quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao nhất thế giới 2 . Ung thư dạ dày sớm được định nghĩa là tổn thương ung thư tại lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, không kể tới có sự di căn hạch3 . Hầu hết các triệu chứng sớm của UTDD sớm rất âm thầm, không triệu chứng các bệnh nhân đến khám thường phát hiện ở giai đoạn muộn do vậy kết quả điều trị hạn chế và tỷ lệ tử vong cao. Theo nhiều nghiên cứu tại Nhật Bản và Châu Âu, tỷ lệ sống sau 5 năm của nhóm bệnh nhân UTDD sớm đạt trên 90%4,5 . Do vậy phát hiện sớm UTDD là chìa khóa giúp giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Hàng năm tại Nhật Bản, nhờ có chương trình khám sàng lọc, có gần 10.000 ca UTDD giai đoạn sớm được phát hiện, tương ứng với 50% tổng số ca UTDD được điều trị 6 . Can thiệp cắt niêm mạc qua nội soi ống mềm (EMR), được giới thiệu lần đầu tiên năm 1974 tại Nhật Bản là một phương pháp điều trị chuẩn được lựa chọn 7,8 , chỉ định cho tổn thương UTDD dạng lồi và không có loét và cho kết quả rất khả quan so với phẫu thuật 9 , nhưng hạn chế của EMR là khó đạt được cắt cả khối với tổn thương lớn hơn 20mm và tỉ lệ tái phát tại chỗ cũng là vấn đề lớn với những phẫu thuật từng phần – với tỉ lệ được báo cáo vào khoảng 2,3% - 30%10 . Chính vì vậy, trong những năm 1990, kĩ thuật cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi (ESD) được phát triển là một lựa chọn phù hợp cho 2 phép cắt bỏ cả khối với tổn thương lớn hơn 20mm, giúp chẩn đoán chính xác mô bệnh học và giảm tỉ lệ tái phát11 . Hạn chế của ESD là kĩ thuật khó, do đó dẫn tới tỉ lệ cao của biến chứng thủng, có thể ở khoảng 4% - 10% trường hợp 12,13 . Thêm đó, ESD đòi hỏi kinh nghiệm của bác sĩ nội soi và thời gian thực hiện thủ thuật kéo dài14 . Việt Nam đứng thứ 10 trong 20 nước có tỷ lệ ung thư dạ dày cao nhất 2 , cùng với sự phát triển của các hệ thống máy nội soi, việc chẩn đoán sớm tổn thương ung thư dạ dày đã có nhiều tiến bộ, ngày càng nhiều bệnh nhân phát hiện được tổn thương ở giai đoạn sớm. ESD bắt đầu được nghiên cứu và ứng dụng tại một số bệnh viện lớn ở Việt Nam trong đó có bệnh viện K trung ương nhằm đưa tới can thiệp tối thiểu, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm gánh nặng về kinh tế cho người bệnh, tiến tới giảm tỷ lệ mắc ung thư dạ dày giai đoạn muộn từ đó làm giảm gánh nặng cho xã hội. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về hiệu quả điều trị UTDD sớm bằng phương pháp cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi ống mềm tại Việt Nam chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày sớm bằng phương pháp cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi ống mềm” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư dạ dày sớm. 2. Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày sớm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3565
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020THS0627.pdf
  Restricted Access
3.37 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.