Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2899
Title: Mô hình bệnh tật và một số nguồn lực đáp ứng hoạt động khám, chữa bệnh cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện 19-8, Bộ Công an năm 2019.
Authors: Nguyễn, Thanh Tùng
Advisor: Nguyễn, Văn Hiến
Keywords: Mô hình bệnh tật; Bệnh viện 19-8, Bộ Công an; Nguồn lực đáp ứng; Người bệnh điều trị nội trú.
Issue Date: 11/2021
Abstract: Bệnh viện 19-8, Bộ Công an là Bệnh viện đa khoa hạng I đầu ngành Y tế Công an Nhân dân với đặc thù là khám và điều trị chủ yếu cho các cán bộ chiến sĩ công an, công an hưu. Tuy nhiên, trong điều kiện thời bình Bệnh viện còn là nơi thu dung khám chữa bệnh và điều trị cho nhân dân. Do vậy, mô hình bệnh tật của Bệnh viện có những điểm giống và khác biệt so với mô hình bệnh tật của Việt Nam. Chúng tôi tiến hành đề tài “Mô hình bệnh tật và một số nguồn lực đáp ứng hoạt động khám, chữa bệnh cho người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện 19-8, Bộ Công an năm 2019” để xác định mô hình bệnh tật cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu về khám, chữa bệnh cho người bệnh điều trị nội trú. Đề tài được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu dựa trên số liệu thứ cấp của người bệnh điều trị nội trú 01/01/2019 đến hết 31/12/2019 tại Bệnh viện 19-8, Bộ Công an. Kết quả nghiên cứu cho thấy Mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện rất đa dạng, có nhiều điểm giống với mô hình bệnh tật chung của cả nước. Mười bệnh hay gặp nhất là tăng huyết áp vô căn (nguyên phát) chiếm 8,37%; sốt xuất huyết Dengue (6,16%); tổn thương nội sọ (4,72%); đái tháo đường không phụ thuộc insulin type 2 (4,10%) và tình trạng đau lưng (4,00%). Bên cạnh đó nhóm các bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ lệ phần lớn với 78,88%; tiếp đến là nhóm các bệnh truyền nhiễm (12,07%), các bệnh liên quan đến tai nạn thương tích đứng ở vị trí thứ 3 với 9,05%. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện 19-8 có sự thay đổi so với nhiều năm về trước: một số bệnh có sự gia tăng số lượng mắc như các bệnh về tim mạch, nội tiết và chuyển hóa như tăng huyết áp, đái tháo đường. Ngoài ra các bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, bệnh tiêu hóa, chấn thương, ngộ độc là những nhóm bệnh vẫn còn tồn tại với tỷ lệ cao, cần được quan tâm tới. Trong mô hình TNTT của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện 19-8 thì chủ yếu do nguyên nhân TNGT (78,64%); TNSH (12,94%). Loại hình thương tích chủ yếu là gãy, vỡ xương (29,33%); nhóm loại hình Bong gân, trật khớp, chấn thương khớp, tổn thương dây chằng (20,23%); nhóm chấn thương sọ não, chấn động não (14,13%). Tỷ lệ tử vong do TNTT là 0,19%. Về nguồn lực đáp ứng hoạt động khám chữa bệnh nội trú, xét về tổng quan chung, phần lớn các chỉ số của Bệnh viện 19-8 đều đáp ứng. Kết quả cho chỉ số về công suất giường bệnh, tổng số lần khám cũng như số lầm làm thủ thuật, phẫu thuật, xét nghiệm,…đều đáp ứng kế hoạch của bệnh viện. Tỷ lệ như tỷ lệ dược sĩ đại học/dược sĩ trung học cũng đã cân đối (1/2,5). Tuy nhiên tỷ lệ điều dưỡng viên, nữ hộ sinh/bác sĩ; tỷ lệ bác sĩ so với chức danh chuyên môn y tế; tỷ lệ dược sĩ đại học/ bác sĩ là chưa cân đối, điều này phần nào sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng hoạt động của bệnh viện Bởi vậy với nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng nhiều thì Bệnh viện 19-8 cũng cần có kế hoạch chiến lược bổ sung các nguồn lực (nhân lực, vật lực, trang thiết bị và kinh phí cho các hoạt động này) để giúp đáp ứng, thích ứng cho bối cảnh tương lai, nhất là trong thời kì nhiều dịch bệnh mới nổi trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2899
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
LVCK2-QLYT DR TÙNG 198 _SBV.docx
  Restricted Access
544.05 kBMicrosoft Word XML
LVCK2-QLYT DR TÙNG 198 bản in_SBV.pdf
  Restricted Access
2.41 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
thông tin luận văn CK2 gửi phòng CNTT_BS Tùng.docx
  Restricted Access
21.67 kBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.