Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2753
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisor1. PGS.TS. Trịnh Thị, Thái Hà-
dc.contributor.advisor2. TS. Nguyễn, Thế Hạnh-
dc.contributor.authorNGUYỄN, TIẾN ĐỨC-
dc.date.accessioned2021-12-07T08:46:22Z-
dc.date.available2021-12-07T08:46:22Z-
dc.date.issued2019-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2753-
dc.description.abstractCác bệnh lý tủy răng và biến chứng của nó là các bệnh thường gặp và chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh về răng miệng. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề, gây hậu quả mất răng, ảnh hưởng chức năng ăn nhai và thẩm mỹ, thậm chí có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Việc chẩn đoán các bệnh lý tủy răng hay cuống răng là một quá trình tổng hợp, phân tích dữ kiện dựa trên tiền sử bệnh, các dấu hiệu lâm sàng, X-quang và các nghiệm pháp đánh giá chức năng sống của mô tủy [1] để đi đến quyết định có điều trị tủy bảo tồn răng cho bệnh nhân hay phải nhổ bỏ. Chìa khóa cho việc điều trị tủy thành công dựa vào tam thức nội nha: làm sạch tối đa, tạo hình ống tủy và cuối cùng là trám bít kín khít hệ thống ống tủy theo 3 chiều không gian. Việc trám bít kín khít hệ thống ống tủy luôn là thách thức đối với các bác sĩ nha khoa. Theo Ingle [2], nguyên nhân phổ biến nhất gây thất bại trong điều trị nội nha là trám bít ống tủy không được kín khít hoàn toàn. Tác giả báo cáo rằng, có đến 59% thất bại trong nội nha đến từ việc không trám bít được các ống tủy phụ. Cho đến nay, nhiều vật liệu khác nhau đã được sử dụng để hàn ống tủy nhưng Gutta-percha vẫn là vật liệu thường được sử dụng nhất và đã từng được chấp nhận rộng rãi như là tiêu chuẩn vàng cho trám bít ống tủy. Tuy nhiên, nhiều các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, chỉ sử dụng gutta percha để hàn OT sẽ không đạt được sự kín khít hoàn toàn. Để khắc phục nhược điểm này, cần sử dụng gutta phối hợp với các chất trám bít OT như cortizomol, AH26, vv...[3]. Mặc dù đã tạo được một thể đồng nhất gutta-percha trong lòng ống tủy, tuy nhiên nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các chất trám bít này có khả năng gây co rút trong lòng ống tủy, gây ra hở vi kẽ và gia tăng khoảng trống trong lòng ống tủy, cũng như khó khăn cho việc điều trị tủy lại. Nhằm khắc phục các nhược điểm này, hãng Coltene (Thụy Sĩ) đã đưa ra một loại chất trám bít mới, đó là GuttaFlow 2. Đây là chất trám bít hai trong một, kết hợp giữa cement trám bít OT với gutta percha [4]. Theo Rana và cs [4]. GuttaFlow 2 có khả năng kết dính gutta percha vào ngà răng một cách hoàn hảo vì có độ chảy lỏng tốt, không tan trong nước, độ tương hợp sinh học tốt, dễ dàng đưa vào ống tủy bằng côn giấy hoặc bằng lentulo và nhất là dễ dàng cho việc điều trị lại khi cần thiết. Đã có nhiều các nghiên cứu về phương pháp cũng như vật liệu trám bít HTOT, nhưng cho đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu sử dụng Gutta Flow 2 để trám bít HTOT tại Việt Nam. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ thất bại và các biến chứng trong điều trị nội nha, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị tủy một lần với kĩ thuật cone đơn có sử dụng Gutta Flow 2 trên nhóm răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới” với hai mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, Xquang của Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới bị Viêm tủy không hồi phục 2. Đánh giá kết quả điều trị tủy một lần với kĩ thuật cone đơn có sử dụng Gutta Flow2 của nhóm răng trên.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐại học Y Hà Nộivi_VN
dc.subjectRăng Hàm Mặtvi_VN
dc.titleĐánh giá kết quả điều trị tủy một lần với kĩ thuật cone đơn có sử dụng Gutta Flow 2 trên nhóm răng hàm lớn thứ nhất hàm dướivi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2019THS0930.pdf
  Restricted Access
2.75 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.