Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2366
Title: Đánh giá kết quả phẫu thuật sớm ở người hiến sống trong ghép gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Authors: Phạm Minh, Tuấn
Advisor: Nguyễn Quang, Nghĩa
Keywords: Ngoại tiêu hóa;8720104
Issue Date: 2021
Abstract: Qua nghiên cứu 19 người hiến sống được phẫu thuật cắt gan tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2007 đến 2021, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Các đặc điểm về tiêu chuẩn lựa chọn người hiến sống Tiêu chuẩn lựa chọn người hiến gan sống bao giồm nhiều yếu tố: đặc điểm nhân trắc học, chức năng gan, đặc điểm giải phẫu phần gan lấy, thể tích phần gan còn lại, độ nhiễm mỡ gan và các thăm dò cơ quan khác và được thăm khám và đánh giá nhiều lần. Các tiêu chuẩn chính cần xem xét trong nghiên cứu bao gồm: Tuổi trung bình là 31,5, giới nam chiếm 73,7%, BMI trung bình là 23,1 kg/m2. Giải phẫu tĩnh mạch gan và các thành phần cuống gan chủ yếu dạng bình thường, biến đổi giải phẫu ở 31,6% động mạch gan, 5,3% tĩnh mạch cửa và 15,8% đường mật. Thể tích gan còn lại so với thể tích gan toàn bộ trung bình 40,4 %, thấp nhất là 35,1%. Độ nhiễm mỡ gan trung bình là 4,8 % và không có trường hợp nào gan nhiễm mỡ trên 15%. 2. Kết quả phẫu thuật sớm Đặt điểm kỹ thuật: tất cả người hiến đều được cắt gan phải trong đó có 6/19 trường hợp lấy kèm TMG giữa; thời gian phẫu thuật trung bình 402 phút (nhanh nhất là 320 phút, lâu nhất 490 phút); lượng máu mất trong mổ trung bình 330 ml và nhiều hơn ở nhóm cắt gan phải kèm TMG. Diễn biến xét nghiệm sau mổ: GOT, GPT đạt đỉnh vào ngày thứ nhất sau mổ và trở về giá trị gần bình thường sau 7 – 10 ngày; Bilirubin máu toàn phần tăng cao nhất vào ngày thứ 2-3 sau mổ, trở về bình thường sau khoảng 1 tuần; INR đạt đỉnh vào ngày hậu phẫu thứ 2. Biến chứng sau phẫu thuật: 31,5% có biến chứng, 21% ở mức độ nhẹ (độ I và độ II), biến chứng nặng nhất là mức độ IIIA chiếm 10,5%. Các biến chứng được ghi nhận là tràn dịch màng phổi (21,2%), ổ dịch tồn dư (10,6%), rò mật (5,3%), rò dưỡng chấp (5,3%), tất cả được kiểm soát bằng nội khoa và can thiệp tối thiểu. Thời gian hậu phẫu trung bình 15,6 ngày. Kết quả điều trị: 100% đạt kết quả tốt, bệnh nhân ra viện trong tình trạng khỏe mạnh, không có biến chứng hay di chứng tại thời điểm ra viện.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2366
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2021THSphamminhtuan.docx
  Restricted Access
5.27 MBMicrosoft Word XML
2021THSphamminhtuan.pdf
  Restricted Access
1.7 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.