Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2306
Title: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT U GÓC CẦU TIỂU NÃO
Authors: TẠ DUY, DƯƠNG
Advisor: Bùi Huy, Mạnh
Keywords: Ngoại khoa
Issue Date: 2021
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Abstract: U góc cầu tiểu não (GCTN) là các khối u thường gặp trong các u não nói chung và u vùng nền sọ nói riêng. Hầu hết các khối u GCTN là lành tính, với 70-90% là u dây thần kinh số VIII1, còn lại là các u dây V, u màng não, u nang biểu bì, u mạch máu, astrocytoma... Theo một nghiên cứu trong năm 2011 tại Trung tâm Phẫu thuật thần kinh bệnh viện Việt Đức thì u GCTN chiếm 6,69% trong số các u não được phẫu thuật. Trong số u GCTN đó, u dây VIII chiếm phần lớn 67,3% và chiếm 4,53% tổng số u não được mổ2. Chẩn đoán xác định u GCTN chủ yếu dựa vào chẩn đoán hình ảnh là CHT và CLVT3,4. Cộng hưởng từ có ưu thế hơn vì hình ảnh rõ nét, tính chính xác cao và ít xâm lấn5–7. Các triệu chứng lâm sàng mang tính chất gợi ý và là nguyên nhân đưa bệnh nhân khám bệnh. Triệu chứng hay gặp là giảm hoặc mất thính lực, ù tai, chóng mặt, tê nửa mặt6,8,9... tùy vào nguyên nhân và vị trí u. Khi u có kích thước lớn có thể có hội chứng thân não làm bệnh nhân mất thăng bằng và gây não úng thủy, hội chứng tăng áp lực nội sọ10–12. Điều trị u GCTN chủ yếu là vi phẫu thuật cắt u, tuy nhiên việc phẫu thuật đối với u GCTN tương đối khó khăn do những yếu tố sau: vị trí giải phẫu phức tạp, chật hẹp, nhiều mạch máu quan trọng, liên quan nhiều dây thần kinh sọ khác. Lịch sử phẫu thuật u GCTN trước thời kỳ kính vi phẫu tỷ lệ thành công thấp, tỷ lệ tử vong cao, biến chứng nhiều như liệt dây VII13–16... Từ khi áp dụng kính vi phẫu từ những năm 60-70 thế kỷ trước, cùng với sự phát triển của nhiều chuyên khoa hỗ trợ như giải phẫu vi phẫu, định vị thần kinh17–20... đã cải thiện đáng kể kết quả điều trị phẫu thuật. Ở Việt Nam những tiến bộ y học như CLVT và MRI sọ não, kính vi phẫu được cập nhật nhanh chóng góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị u GCTN5,21. Tuy nhiên, phẫu thuật u GCTN vẫn còn nhiều khó khăn, biến chứng còn cao13. Ở Việt Nam cũng có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả về u GCTN nhưng tập trung vào từng loại u cụ thể như u dây VIII, u dây V hoặc u nang bì hố sọ sau21–23... Tại trung tâm phẫu thuật thần kinh, bệnh viện Việt Đức đã bắt đầu sử dụng kính vi phẫu và hệ thống định vị Neuronavigation24, hệ thống kích thích thần kinh trong mổ (NIM)25 những năm gần đây đã góp phần tăng tỷ lệ an toàn trong mổ cắt u GCTN. Nhằm góp phần tìm hiểu các triệu chứng lâm sàng thường gặp, đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị của u GCTN tại bệnh viện Việt Đức trong việc áp dụng vi phẫu thuật điều trị, cũng như đánh giá tổng quan về u góc cầu tiểu não, nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả điều trị vi phẫu thuật u góc cầu tiểu não” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ của u góc cầu tiểu não. 2. Đánh giá điều trị vi phẫu thuật u góc cầu tiểu não.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2306
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
21THS1015.pdf
  Restricted Access
1.98 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.