Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2267
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn Mạnh, Khánh-
dc.contributor.authorĐINH QUANG, CHUNG-
dc.date.accessioned2021-11-20T02:03:54Z-
dc.date.available2021-11-20T02:03:54Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2267-
dc.description.abstractPhát triển cùng với xu hướng già hóa dân số trên thế giới, dẫn đến các bệnh lý về khớp ở các quần thể dân cư cũng ngày càng tăng lên. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO-2003), bệnh lý viêm xương khớp, chủ yếu ở khớp gối và khớp háng ảnh hưởng tới 9,6% nam giới và 18% nữ giới ở độ tuổi trên 60. Sự gia tăng tuổi thọ và dân số già hóađược dự kiến sẽ tác động và đưa bệnh lý viêm xương khớp thành nguyên nhân tàn tật đứng thứ tư vào năm 2020.1Việc điều trị bệnh lý xương khớp cũng ngày càng được quan tâm hơn như: các biện pháp nội khoa, kết hợp vật lý trị liệu; nội soi khớp... khi các biện pháp trên không còn đem lại hiệu quả, người bệnh bị chấn thương nặng, đến viện ở giai đoạn muộn, phẫu thuật thay khớp được coi là biện pháp cuối cùng – hiệu quả. Phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối là phẫu thuật chỉnh hình phổ biến nhất để thay thế các bề mặt chịu lực của khớp gối bằng các bộ phận nhân tạo, chỉ định cho người bệnh bị thoái hóa khớp nguyên phát hoặc thứ phát. Mục tiêu chính của phẫu thuật thay khớp gối là giảm đau, giúp đạt được mức độc lập tối đa, và làm tăng chất lượng cuộc sống (CLCS).2 Theo nghiên cứu khảo sát quốc tế năm 2011 thực hiện trên 18 quốc gia với tổng dân số 755 triệu người, ước tính hàng năm có 1.324.000 trường hợp phẫu thuật thay khớp gối lần đầu và tái phẫu thuật. Năm 2008, số trường hợp phẫu thuật thay khớp gối lần đầu tại Hoa Kỳ là 648.5000, Đức: 154.700, Bồ Đào Nha: 5.610, Tây Ban Nha: 37.900. Từ 1997 đến 2008, tỷ lệ phẫu thuật phẫu thuật thay khớp gối hàng năm tại Hoa Kỳ tăng 7,9%; Bồ Đào Nha: 17,0%; Tây Ban Nha: 11,5%.3 Tại Việt Nam, phẫu thuật thay khớp gối đã được áp dụng ở một số bệnh viện lớn trên cả nước trong đó có Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, đặc biệt là tại khoa chấn thương chỉnh hình đã đạt được nhiều hiệu quả giúp giảm đau, tăng hiệu quả hoạt động, và tăng chất lượng cuộc sống của người bệnh .4,5 Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật khớp gối cho thấy thông tin về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HRQoL) của người bệnh là có giá trị, đồng thời có thể cung cấp thông tin về tình trạng sức khỏe của người bệnh đó và một số yếu tố liên quan cho chuyên gia trong lĩnh vực y tế để có những phương pháp can thiệp sớm phù hợp với người bệnh . Ngoài ra, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe còn được sử dụng như một thước đo kết quả quan trọng của chăm sóc sức khỏe ở những quốc gia phát triển trên thế giới.6 Tại Việt Nam, nghiên cứu về CLCS ở những người bệnh sau phẫu thuật thay khớp gối còn hạn chế, đặc biệt là tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức – nơi triển khai các phẫu thuật chấn thương và y học thể thao. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối tại khoa Phẫu thuật chi trên và Y học thể thao - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức” với các mục tiêu sau: 1. Mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối tại khoa Phẫu thuật chi trên và Y học thể thao – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật thay toàn bộ khớp gối tại khoa Phẫu thuật chi trên và Y học thể thao – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.  vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi_VN
dc.subjectĐiều dưỡngvi_VN
dc.titleĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT THAY TOÀN BỘ KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
20THS1073.pdf
  Restricted Access
1.45 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.