Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2010
Title: Nghiên cứu ứng dụng sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu dưới hướng dẫn của siêu âm qua trực tràng trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt
Authors: Vũ Trung, Kiên
Advisor: PGS.TS Đỗ Trường, Thành
Keywords: 62720126;Ngoại thận và tiết niệu
Abstract: Những kết luận mới của luận án:. 1. Ứng dụng thành công phương pháp sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu qua trực tràng, nghiên cứu đã chỉ ra những dấu hiệu hoặc phối hợp các thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng, phân tích các kết quả từ đó đưa ra chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt để chẩn đoán xác định ung thư tuyến tiền liệt nhất là những trường hợp ung thư ở giai đoạn sớm.. 2. Nghiên cứu đầu tiên trong nước phân tích giá trị sinh thiết tuyến tiền liệt ở các mức 6 mẫu; 10 mẫu và 12 mẫu trên cùng một bệnh nhân. 3. Nhân rộng quy trình sinh thiết tuyến tiền liệt ra các bệnh viện tuyến tỉnh để thực hiện việc chẩn đoán sớm và điều trị có hiệu quả của những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.. 4. Kết quả sinh thiết phát hiện 33,33% trường hợp ung thư tuyến tiền liệt.. + Tăng 5% (28,33%) so với sinh phương pháp sinh thiết 6 mẫu truyền thống và tăng 15% số BN ung thư tuyến tiền liệt được phát hiện 34/40 (85%).. + Tăng 0,83 tỉ lệ phát hiệu ung thư tuyến tiền liệt và tăng 2,5% số BN phát hiện ung thư tuyến tiền liệt so với phương pháp sinh thiết 10 mẫu. + Ung thư ở giai đoạn I là 7,5%, giai đoạn II 57,5%, giai đoạn III 17,5% và giai đoạn IV 17,5%. - Bệnh nhân ung thư có độ ác tính thấp 17,5%, độ ác tính trung bình 42,5% và độ ác tính ác tính cao là 40%.. 5. Một số yếu tố liên quan đến kết quả sinh thiết.. - Giá trị PSA càng cao thì tăng tỉ lệ phát hiện ung thư TTL có ý nghĩa với P < 0,05.. - Thăm trực tràng tuyến tiền liệt có bất thường có mối liên quan với tăng tỉ lệ sinh thiết phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa với P < 0,05. - Siêu âm tuyến tiền liệt nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt có mối liên quan với sinh thiết tăng tỉ lệ phát hiện ung thư có ý nghĩa..
1. Successfully applying 12-core transrectal prostate biopsy, the study showed signs or combination of clinical and subclinical examinations, analyzing the results, thereby proposing indications of prostate biopsy for diagnosis to identity the prostate cancer, especially the cases of early-stage cancer.. 2. The first domestic study analyzed prostate biopsy values at the levels of 6 cores; 10 cores and 12 cores on the same patient.. 3. Replicating the prostate biopsy procedure to provincial hospitals for early diagnosis and effective treatment of prostate cancer patients.. 4. Results of 12-core prostate biopsy. - Biopsy results found 33.33% of prostate cancer cases.. + An increase of 5% (28.33%) compared to a traditional 6-core biopsy and an increase of 15% in prostate cancer patients detected 34/40 (85%).. + Increasing 0.83% of prostate cancer signaling rate and increasing 2.5% of patients detecting prostate cancer compared with 10-sample biopsy.. + Cancer in stage I is 7.5%; Stage II 60%; Stage III 15%; Stage IV 17.5%.. - Cancer patients have low malignancy of 17.5%, average malignancy of 42.5% and high malignancy of 40%.. 5. Several factors related to biopsy results.. - The higher the PSA value, the higher the rate of prostate cancer detection increased significantly with P <0.05.. - Rectal examination of prostate abnormalities related to biopsy findings for significant prostate cancer with P <0.05. - Ultrasound of prostate gland suspects prostate cancer is associated with significant cancer detection biopsy..
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/2010
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
522_TVLA VUTRUNGKIEN.pdf
  Restricted Access
2.57 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read
522_TTLA VuTrungKien.rar
  Restricted Access
942.05 kBWinRAR Compressed Archive


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.