Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1839
Title: Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má
Authors: Hàn Thị vân, Thanh
Advisor: PGS.TS. Lê Đình, Roanh
Keywords: 62720149;Ung thư
Abstract: ết quả điều trị UTBM khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt RMM.. - Vạt RMM có sức sống cao và có khả năng che phủ tốt tổn khuyết khoang miệng: Mức độ nhận máu của vạt, trạng thái của vạt và đánh giá về mặt phẫu thuật đều cho kết quả tốt 95,2%. Tình trạng chỗ khâu nối cho kết quả tốt đạt 85,4%.. - Khả năng phục hồi chức năng khoang miệng và toàn thân tốt: Chức năng cách ly khoang miệng cho kết quả tốt 95,2. Kết quả hồi phục thể trạng toàn thân tốt chiếm 80%.. - Nơi cho vạt được khâu đóng trực tiếp cho kết quả tốt 92,7%.. - Phục hồi chức năng và thẩm mỹ của vạt rãnh mũi má sau 1 tháng, 3 tháng và 1 năm tốt và cải thiện theo thời gian: Nơi nhận vạt đều có kết quả tốt là 100%. Nơi cho vạt có kết quả tốt tương ứng là 87,5%, 84,6% và 83,3%. Phục hồi chức năng có kết quả tốt tương ứng là 75%, 79,5% và 86,7%. Tình trạng toàn thân có kết quả tốt tương ứng là 82,5%, 94,9% và 93,3%.. - Các yếu tố liên quan đến kết quả tạo hình bằng vạt RMM: Không có sự khác biệt thống kê về kết quả trạng thái của vạt khi so sánh giữa các nhóm tuổi (≤50 và >50); nhóm kích thước khuyết hổng (≤4cm và >4 cm); nhóm vạt có và không có phẫu tích ĐM mặt; nhóm PT có và không có cắt xương hàm và nhóm có hóa trị bổ trợ trước hay không (p>0,05). Bệnh phối hợp có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến nơi cho vạt (p<0,05) nhưng không ảnh hưởng đến nơi nhận vạt và tình trạng khâu nối. Xạ trị hậu phẫu (so sánh giữa nhóm có và không có xạ trị hậu phẫu ) không thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến tình trạng nơi nhận vạt, nơi cho vạt và phục hồi chức năng (p>0,05).. · Đặc điểm mô bệnh học. - Xác định được 2 biến thể của UTBM vảy: UTBM vảy dạng đáy (12,2%) và UTBM vảy dạng nhú (9,8%).. - Sự biểu lộ 4 dấu ấn miễn dịch với UTBM khoang miệng:. + CK 5/6 có tỷ lệ dương tính cao ở nhóm UTBM tế bào vảy (93,5%), nhóm vảy nhú (100%), thấp ở nhóm vảy đáy (40%) và âm tính ở nhóm UTBM nhầy biểu bì. P53 cho tỷ lệ dương tính thấp ở nhóm vảy (45,2%), dương tính cao ở nhóm vảy đáy (100%), âm tính ở nhóm vảy nhú và nhầy biểu bì Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.. + P63 cho tỷ lệ dương tính cao ở cả 4 nhóm UTBM tế bào vảy (96,8%), vảy nhú (100%), vảy đáy (100%) và nhầy biểu bì (100%). Ki-67 có tỷ lệ ≥ 50% thấp ở cả 4 nhóm: UTBM tế bào vảy (9,7%), vảy nhú (0%), vảy đáy (20%) và nhầy biểu bì (0%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
· The result of OCC treatment using nasolabial flap reconstruction.. - Nasolabial flap have full vitality and ability to cover oral cavity defects well: All blood receving level, flap condition and surgical evaluation had good rate in 95.2% cases. Good result of stitches accounted for 85.4%.. - The rahabilitation of oral cavity function and constitution were good: The oral cavity separate function had good result in 95.2% cases. Good result of constitution made up 80%.. - Donor site could be closed primarily, in which, good result accouted for 92.7%.. - Cosmetic and functional rehabilitation after 1 month, 3 months and 1 year were good and improved over time: Place of flap had good results of 100% all the time. Good result of donor site were 87.5%, 84.6% and 83.3%, respectively. Good result of rehabilitation were 75%, 79.5% and 86.7%, respectively. Constitution had good result of 82.5%, 94.9% and 93.3%, respectively.. - The related factors to result of nasolabial flap reconstruction:There was no statistical difference of result of flap condition between age groups (≤50 and >50); defect size groups (≤4cm and >4 cm); group with or without dissecting facial artery.The combined disease had a statistically significant effect on donor site (p<0.05) but no effect on place of flap and stitches. Post operative radiotherapy (compared groups with or without radiotherapy) had no statistically significant effect on place of flap, donor site and rehabilitation (p>0.05).. · Pathological characteristics. - Identified 2 variants of SCC: BSC (12.2%) and PSC (9.8%).. -The expression of 4 immunohistochemistry markers: CK 5/6 was high positive in SCC (93.5%), PSC (100%), low posistive in BSC (40%) và negative in MEC. P53 was low positive in SCC (45.2%), high positive in BSC (100%), negative in PSC and MEC .The difference was statistically significant with < 0.05.. - P63 had high positive rate in all four groups: SCC (96.8%), PSC (100%), BSC (100%) and MEC (100%). Ki-67 had low rate of positive ≥ 50% in all four groups: SCC (9.7%), PSC (0%), BSC (20%) and MEC (0%). The difference was not statistically significant with p > 0.05..
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1839
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
38_Thanh- Ung thu(1).pdf
  Restricted Access
1.86 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read
38_TTLA than - Ung thu 1.pdf
  Restricted Access
462.53 kBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.