Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1762
Title: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFOXIRI
Authors: Trịnh Lê, Huy
Advisor: PGS.TS. Ngô Thu, Thoa
Keywords: 62720149;Ung thư
Issue Date: 2018
Abstract: THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI . CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Tên đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFOXIRI”. Mã số: 62720149; Chuyên ngành: Ung Thư. Nghiên cứu sinh: Trịnh Lê Huy. Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Ngô Thu Thoa. Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Y Hà Nội. Những kết luận mới của luận án:. - Lý do đi khám thường gặp nhất là đau bụng 61,5%. Triệu chứng thực thể thường gặp nhất là tắc ruột 43,6%. Hầu hết u nguyên phát ở giai đoạn T4: 89,7%. Tỷ lệ đột biến gen KRAS là 35,9%, phần lớn trên codon 12. Chưa có trường hợp nào đột biến gen NRAS. Không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng đột biến gen KRAS và vị trí khối u cũng như thể mô bệnh học. Sau 3 chu kỳ điều trị, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, một phần và bệnh giữ nguyên lần lượt là 5,1%; 76,9% và 12,8%. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 94,9%. Sau 6 chu kỳ điều trị các tỷ lệ này lần lượt là 5,9%; 73,5% ; 11,8% và 91,2%. Các tổn thương di căn gan đáp ứng điều trị tốt nhất. Phần trăm liều hóa chất, loại mô bệnh học là yếu tố tiên lượng đáp ứng sau 3 chu kỳ và cả sau 6 chu kỳ. Không tìm thấy mối liên quan giữa mức độ đáp ứng sau 3 chu kỳ, 6 chu kỳ điều trị với tình trạng đột biến gen KRAS. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung bình là 13,37 ± 9 tháng. Phần trăm liều hóa chất, loại mô bệnh học, nồng độ Albumin huyết thanh trước điều trị, mức độ đáp ứng sau 3 chu kỳ, toàn trạng bệnh nhân, tình trạng sút trên 5% trọng lượng cơ thể, số lượng tổn thương đích trước điều trị, tình trạng di căn phúc mạc là các yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm bệnh không tiến triển. Không tìm thấy mối liên quan giữa thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và tình trạng đột biến gen KRAS. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng lần lượt là 90% và 76%. Hạ bạch cầu hạt là tác dụng không mong muốn hay gặp nhất, chiếm 48,9%, chủ yếu là độ 1 và độ 2. Không có bệnh nhân nào hạ bạch cầu hạt có sốt. Độc tính gan chiếm 52,5%, nhưng đều là độ 1. Tỷ lệ nôn là 18,3%, không có nôn độ 3, độ 4. Các độc tính khác đều rất thấp và chỉ ở mức độ 1.. NGƯỜI HƯỚNG DẪN (ký, ghi rõ họ tên) NGHIÊN CỨU SINH (ký, ghi rõ họ tên) PGS.TS. Ngô Thu Thoa Trịnh Lê Huy
SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS OF DOCTORAL THESIS. Thesis: “Research the treatment result of metastatic colon cancer patients treated by FOLFOXIRI”. Code: 62720149; Speciality: Oncology. PhD student: Trịnh Lê Huy. Instructor: 1. Assco Prof. PhD. Ngô Thu Thoa. Training facility: Hà Nội medical university. New conclusions of thesis:. - Abdominal pain is the most common reason for administration, 61.5%. Bowel obstruction is the most common symptom, 43.6%. Most primary tumors are T4: 89.7%. The KRAS mutation rate was 35.9%, majority of mutations located in codon 12 (78,6%). No cases of NRAS gene mutation have been identified. No correlation found between KRAS gene mutation and tumor position as well as histopathology. After 3 cycles of treatment, the rate of complete response, partial and disease stable rate were 5.1%; 76.9% and 12.8% respectively. Disease control rate was 94.9%. After 6 cycles of treatment, these rates were 5.9%; 73.5%; 11.8% and 91.2% respectively. The response of hepatic metastasis was the best to treatment. Percentage of chemotherapy dose, histopathological type is a predictive factor of response after 3 cycles and after 6 cycles. There was no correlation between response rates after 3 cycles and 6 cycles with KRAS mutation. The median progression free survival was 13.37 ± 9 months. Percentage of chemotherapy dose, type of histopathology, serum albumin concentration before treatment, response level after 3 cycles, performance status, 5% body weight loss, number of target metastatic lesions, peritoneal metastatic status were prognotic factor of progression free survival. No correlation found between progression free survival and KRAS mutation. The 12 month- survival and 24 month- survival was 90% and 76%. Granulocytopenia is the most considerable side effect, accounting for 48.9%, but mostly grade 1 and grade 2. There are no patients with febrile neutropenia. Liver toxicity, accounted for 52.5%, but all were grade 1. The incidence of chemotherapy induced nausea was 18.3%, none was grade 3 or grade 4. The other toxicities were very low and all were at grade 1 INSTRUCTOR Assco Prof. PhD Ngô Thu Thoa PHD STUDENT Trịnh Lê Huy .
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1762
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
311_TRINHLEHUY-LA.pdf
  Restricted Access
2.63 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read
311_TrinhLeHuy-tt.pdf
  Restricted Access
957.58 kBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.