Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1498
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn Văn, Tuyên | - |
dc.contributor.advisor | Nguyễn Văn, Hiếu | - |
dc.contributor.author | HOÀNG TRỌNG, BẰNG | - |
dc.date.accessioned | 2021-11-13T01:25:25Z | - |
dc.date.available | 2021-11-13T01:25:25Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1498 | - |
dc.description.abstract | Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) là một loại ung thư đường sinh dục nữ, thường gặp 70% ở phụ nữ sau mãn kinh, 25% tiền mãn kinh và 5% trong độ tuổi sinh đẻ. Tại Việt Nam, UTNMTC có tỷ lệ mắc mới là 2,5/100.000 dân, tỷ lệ tử vong là 1,0/100.000 dân, đứng hàng thứ 11 và chiếm 6-8% trong các loại ung thư ở nữ giới1. Trong những năm gần đây tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng gia tăng ở Việt Nam. Trên thế giới, theo thống kê năm 2019 có khoảng 382.069 ca UTNMTC mới mắc và 89.929 ca tử vong, thường gặp phụ nữ da trắng tại các nước Bắc Mỹ và Châu Âu. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ năm 2019, tỷ lệ mới mắc là 20,1/100.000 dân và có khoảng 65.620 trường hợp mới mắc và 12.590 ca tử vong, độ tuổi trung bình 60 2. Nguy cơ UTNMTC cao ở những người mất cân bằng estrogen điều trị nội tiết thay thế bằng estrogen, những người có kinh sớm (trước 12 tuổi) và mãn kinh muộn (sau 50 tuổi), không sinh con, béo phì, chế độ ăn nhiều mỡ động vật, mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, dùng thuốc tamoxifien điều trị ung thư vú … Các yếu tố có tác dụng phòng bệnh đó là điều chỉnh chế độ ăn uống (tăng cường rau quả, giảm chất béo động vật), duy trì cân nặng hợp lý, dùng thuốc tránh thai hay thuốc nội tiết thay thế có progestin có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là ra máu bất thường âm đạo với tỷ lệ trên 90%, đây là dấu hiệu chủ yếu khiến bệnh nhân lo lắng và đi khám, vì vậy người bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn sớm. UTNMTC là một trong những ung thư có tiên lượng khá tốt, đặc biệt nếu phát hiện sớm việc điều trị sẽ mang lại kết quả cao. Đối với giai đoạn sớm (giai đoạn I) thì phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn, xạ trị có vai trò bổ trợ sau phẫu thuật trong một số trường hợp: u xâm lấn > ½ lớp cơ tử cung, xâm nhập bạch mạch hoặc mô học độ ác tính cao (grade 3); hóa chất được khuyến cao đối với các thể ung thư biểu mô tuyến thanh dịch hoặc ung thư biểu mô tế bào sáng. Ở giai đoạn này điều trị thường cho kết quả khả quan với tỷ lệ sống thêm sau 5 năm lên tới 85-90% 3. Trái lại, ở giai đoạn muộn, khi khối u đã lan rộng vượt quá tử cung, phẫu thuật chủ yếu mang tính chất công phá u tối đa, tạo điều kiện cho xạ trị và hóa chất, kết quả điều trị kém hơn nhiều so với giai đoạn sớm với thời gian sống thêm 5 năm đạt 57% cho giai đoạn IIIC1, 49% cho giai đoạn IIIC2 và chỉ còn 17% đối với giai đoạn giai đoạn IV 3. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về UTNMTC, đặc biệt các nghiên cứu hiện nay đi sâu về gen và các phương pháp xâm lấn tối thiểu (phẫu thuật nội soi, phẫu thuật robotic). Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về UTNMTC, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá kỹ càng và đầy đủ kết quả điều trị cũng như các yếu tố tiên lượng liên quan đến kết quả điều trị của bệnh ở giai đoạn sớm. Vì vậy, với mong muốn có một tổng kết đầy đủ về kết quả điều trị cũng như những yếu tố tiên lượng trong điều trị UTNMTC giai đoạn sớm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn FIGO I tại bệnh viện K” với 2 mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn FIGO I tại bệnh viện K năm 2016 -2017. 2. Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giải phẫu tử cung Tử cung nằm trong khung chậu được cấu tạo là khối cơ trơn rỗng, nằm giữa trực tràng và bàng quang, nối tiếp với âm đạo. Tử cung của phụ nữ trưởng thành cao 7 - 7,5 cm, rộng 5cm, 2/3 trên là thân tử cung, 1/3 dưới là cổ tử cung. Buồng tử cung dài 6- 6,5 cm (3,5 cm ở thân, 0,5 cm ở eo và 2,5 cm ở ống cổ tử cung), và thành dày khoảng 1,2cm. Sau khi mãn kinh, tử cung teo nhỏ: lớp cơ mỏng đi, chiều cao buồng tử cung ngắn hơn 5cm. Tử cung được treo giữ trong tiểu khung bởi các dây chằng và sự bám vào âm đạo của cổ tử cung 4, 5, 6, 7, 8. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi_VN |
dc.subject | Ung thư | vi_VN |
dc.title | ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG GIAI ĐOẠN FIGO I TẠI BỆNH VIỆN K | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
21CKII0305.pdf Restricted Access | 2.13 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.