Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1446
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn, Duy Huề | - |
dc.contributor.author | NGUYỄN, CẢNH CƯƠNG | - |
dc.date.accessioned | 2021-11-08T02:53:06Z | - |
dc.date.available | 2021-11-08T02:53:06Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1446 | - |
dc.description.abstract | Tắc ruột được định nghĩa là sự tắc nghẽn cơ học hoặc cơ năng của ruột gây ngưng trệ một phần hoặc hoàn toàn lưu thông của chất rắn, hơi, dịch trong lòng ruột1,2. Tắc ruột sau mổ (TRSM) là một biến chứng thường gặp sau phẫu thuật vùng bụng và việc điều trị hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các số liệu gần đây cho thấy 93 - 100% bệnh nhân đã được phẫu thuật vùng bụng sẽ hình thành dính sau mổ, nguy cơ tắc ruột ở những bệnh nhân được phẫu thuật vùng bụng thay đổi từ 0,3% đến 10,7%3,4. Chỉ định phương pháp điều trị tắc ruột sau mổ dựa trên các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng cũng như khai thác tiền sử phẫu thuật. Điều trị nội khoa tắc ruột sau mổ được chỉ định trong hơn 80% trường hợp và có tỉ lệ thành công 70-85%5. Điều trị phẫu thuật được chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc tắc ruột có biểu hiện của nghẹt, xoắn, hoại tử ruột6. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong phụ thuộc vào chẩn đoán và quyết định xử trí tắc ruột cuả bác sĩ lâm sàng, nếu không được xử lý tỉ lệ tử vong tăng cao có thể lên đến 100% ở nhóm tắc ruột do thắt, nghẹt là nhóm nguyên nhân gặp nhiều trong TRSM và tỉ lệ này chỉ còn khoảng 10% nếu được xử trí sớm trong vòng 24-48h. Ngày nay tỉ lệ tử vong chung của tắc ruột vẫn còn khoảng 5-8%1. Vì vậy câu hỏi được đặt ra biểu hiện như thế nào của TRSM thì phải điều trị phẫu thuật hay có thể điều trị bảo tồn không phẫu thuật? Trong thực hành lâm sàng và nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy chụp cắt lớp vi tính (CLVT) là phương pháp thăm khám mang lại nhiều thông tin trong chẩn đoán, biến chứng và quyết định hướng xử trí trong TRSM7,8. Nghiên cứu của Hodel (2009) và Idris (2012) cho thấy CLVT đa dãy với phương pháp tái tạo hình ảnh đa chiều có thể giúp xác định vị trí của vùng chuyển tiếp với độ chính xác lên tới 93%9,10. Theo Millet (2014), chụp CLVT đa dãy còn có giá trị trong việc xác định các dấu hiệu tiên lượng đến hiệu quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật11. Tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu đánh giá đặc điểm của tắc ruột trên CLVT nhưng ít có đề tài nào nghiên cứu sâu về đặc điểm và giá trị của CLVT trong chẩn đoán TRSM. Do vậy chúng tôi thực hiện công trình nghiên cứu “Đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột sau mổ” tại khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện hữu nghị Việt Đức với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy của tắc ruột sau mổ. 2. Đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột sau mổ. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Đại học Y Hà Nội | vi_VN |
dc.subject | Chẩn đoán hình ảnh, CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH | vi_VN |
dc.title | ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC RUỘT SAU MỔ | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020CKII0001.pdf Restricted Access | 2.24 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.