Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1386
Title: | KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA NĂM 2020 |
Authors: | NGUYỄN THỊ THÚY, HẠNH |
Advisor: | Ngô Văn, Toàn |
Keywords: | Quản lý Y tế |
Issue Date: | 2021 |
Publisher: | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
Abstract: | Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không có ở giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện 1. NKBV xảy ra ở khắp các bệnh viện trên thế giới, ước tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có trên 1,4 triệu người mắc 2. Theo thống kê, tỷ lệ NKBV chiếm khoảng 5 - 10% ở các nước phát triển và 15 - 20% ở các nước đang phát triển 3. NKBV gây ra những hậu quả nặng nề, làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí cho chăm sóc sức khoẻ. Do đó NKBV là một trong những thách thức đối với ngành y tế tại Việt Nam và trên toàn thế giới hiện nay. Nguyên nhân gây NKBV thường do môi trường không đảm bảo, công tác cách ly những bệnh nhân có nguy cơ lây nhiễm không triệt để, đặc biệt trong quá trình thăm khám, chăm sóc và điều trị người bệnh không đảm bảo vô khuẩn, trong đó yếu tố nguy cơ cao là bàn tay nhân viên y tế (NVYT) không đảm bảo vô khuẩn do việc tuân thủ quy trình vệ sinh bàn tay còn hạn chế. TCYTTG khẳng định “Chăm sóc sạch là chăm sóc an toàn” và “Vệ sinh tay là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV”. Đây là giải pháp rẻ tiền nhất, dễ thực hiện và hiệu quả nhất 4. Một nghiên cứu tại Thụy Sỹ cho thấy: Từ 1994-1997 tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của NVYT tăng từ 47,6% lên 66,2% và tỷ lệ NKBV giảm từ 16,9% xuống còn 6,9% 5. Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Đoàn Văn Hiển và Phạm Minh Khuê năm 2010 cho thấy tỷ lệ kiến thức đúng của NVYT tăng từ 57% lên 70%; tỷ lệ tuân thủ vệ sinh bàn tay tăng từ 50,4% lên 60,0% và tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện có giảm từ 5,2% xuống 3,6% 6. Tại các cơ sở khám, chữa bệnh thì điều dưỡng chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong số các nhân viên y tế và họ là “hạt nhân của hệ thống chăm sóc sức khỏe”, là người có thời gian tiếp xúc với người bệnh nhiều nhất. Nếu bàn tay người điều dưỡng mà nhiễm khuẩn thì người bệnh sẽ có nguy cơ cao mắc nhiễm khuẩn bệnh viện do đó việc tuân thủ thực hành vệ sinh tay của họ dường như có ý nghĩa quan trọng hơn trong việc ngăn ngừa lây truyền bệnh giữa các bệnh nhân. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy có các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ vệ sinh tay thường quy như: trình độ học vấn, đặc điểm của NVYT (tuổi, giới, thâm niên công tác…), vị trí công việc, tính khẩn cấp… Nghiên cứu của Khaled M năm 2008 tại bệnh viện Đại học Ain Shams (Cairo, Ai Cập) cho thấy điều dưỡng có kiến thức VST tốt hơn bác sĩ nhưng các bác sĩ lại tuân thủ VST tốt hơn (37,5%) 7. Nghiên cứu của Bàn Thị Thanh Huyền năm 2010 tại BVĐK tỉnh Hòa Bình cho thấy tỷ lệ NVYT là nữ có nhận thức tốt về vai trò của VST cao hơn so với nam (76,1% so với 62,5%). Tỷ lệ tuân thủ VSTTQ của điều dưỡng tốt hơn bác sỹ (34,9% so với 27%) 8. Bệnh viện Nhi Thanh Hóa là bệnh viện chuyên khoa Nhi của tỉnh Thanh Hóa, có chức năng nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ dưới 16 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh. Theo số liệu thống kê của phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Nhi Thanh Hóa, lượng bệnh nhân nội trú hàng ngày dao động từ 800 đến 950 bệnh nhân, có thời điểm lên tới 1200 bệnh nhân nên vấn đề KSNK luôn được bệnh viện ưu tiên hàng đầu đặc biệt là vệ sinh bàn tay. Tuy nhiên cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá khảo sát về việc tuân thủ vệ sinh tay và kiến thức vệ sinh tay của điều dưỡng tại bệnh viện, đồng thời nhằm cung cấp thông tin cho bệnh viện kịp thời can thiệp, do vậy nghiên cứu này được thực hiện nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả kiến thức và thực hành tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Thanh Hoá năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Thanh Hoá năm 2020. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1386 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
21CKII0249 .pdf Restricted Access | 1.07 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.