![](/image/BANNERYHANOI.png)
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1331
Title: | ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BỘC LỘ CÁC DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH CK20, P53, KI67 TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ NHÚ ĐƯỜNG NIỆU |
Authors: | LÊ THỊ THANH, XUÂN |
Advisor: | PGS.TS. TRỊNH TUẤN, DŨNG |
Keywords: | Giải phẫu bệnh;8720101 |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | ĐHY |
Abstract: | Ung thư biểu mô đường niệu (UTBMĐN), trước đây gọi là ung thư biểu mô (UTBM) tế bào chuyển tiếp,1 là những khối u ác tính nguyên phát bắt nguồn từ lớp biểu mô chuyển tiếp phủ bề mặt đường niệu.2 Đây là một trong những loại ung thư thường gặp nhất của hệ tiết niệu, chiếm 80 - 90% các trường hợp ung thư của bàng quang và chiếm 10% các u tại thận. Hầu hết các trường hợp UTBMĐN xảy ra ở bàng quang (chiếm 90%) , trong khi UTBMĐN trên chỉ chiếm 5 - 10% , nhưng mức độ ác tính tương đương nhau.2, 3 Ung thư biểu mô nhú đường niệu (UTBMNĐN) là loại u ác tính của đường tiết niệu có tăng sinh tế bào biểu mô dạng nhú với các mức độ rối loạn khác nhau về mặt tế bào và cấu trúc, có thể quan sát trên kính hiển vi ở độ phóng đại thấp đến trung bình, không có xâm nhập ngoài màng đáy.3 Bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi, thường gặp ở bệnh nhân (BN) nam nhiều hơn nữ, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là tiểu máu. Bệnh liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ, trong đó quan trọng nhất là hút thuốc lá và phơi nhiễm liên quan đến nghề nghiệp.4, 5 Hiện nay, chẩn đoán UTBMNĐN chủ yếu dựa vào nội soi, sinh thiết, kết hợp với xét nghiệm tế bào học nước tiểu.3 Điều trị phụ thuộc vào vị trí u, nhưng chủ yếu là phẫu thuật, có thể kèm theo hóa xạ trị bổ trợ, liệu pháp sinh học hoặc các liệu pháp quang động học.3 UTBMĐN nói chung là một trong bảy loại ung thư thường gặp nhất trên thế giới với 260.000 trường hợp mới được chẩn đoán ở nam và 76.000 trường hợp ở nữ.6 Đây đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân ung thư gây tử vong hàng đầu ở Mỹ với 14.100 trường hợp tử vong mỗi năm.6, 7 Tại Nhật Bản, năm 2010, có 1.558 trường hợp tử vong do UTBMĐN bể thận, 1.593 trường hợp tử vong do UTBMĐN niệu quản.4 Tại Việt Nam, theo số liệu ghi nhận trong giai đoạn 2004 - 2008, tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội cho thấy ung thư bàng quang xếp hàng thứ 10 trong 10 loại ung thư hay gặp ở nam giới.8 Xấp xỉ 70 - 80% những trường hợp mới được chẩn đoán là UTBMĐN không xâm nhập hoặc xâm nhập giai đoạn sớm (Tis, T1a), trong đó có 50 - 70% các trường hợp tái phát dù đã được điều trị và 15 - 25% số trường hợp tiến triển đến giai đoạn cao hơn. Khoảng 70 - 75% các khối UTBMĐN mới được phát hiện là không xâm lấn và dạng nhú, trong đó có hơn 50% là độ thấp. Những khối u này có nguy cơ tái phát cao nhưng chỉ dưới 15% BN tiến triển thành u xâm lấn.3 Mặc dù đã được chứng minh giai đoạn u và độ mô học có liên quan nhiều tới khả năng tái phát và tiến triển xa, nhưng yếu tố tiên lượng quan trọng nhất, ngoài mức độ xâm nhập, là độ mô học của u.9, 10 Cho tới nay có nhiều hệ thống phân loại UTBMĐN được đề xuất, trong đó 2 hệ thống phân độ của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 1973 và 2016 được sử áp dụng rộng rãi vì tính ưu việt trong thực hành.3, 11-14 Nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) là một cuộc cách mạng trong chẩn đoán các u ác tính nói chung, UTBMĐN nói riêng với ưu điểm vượt trội như: chẩn đoán, tiên lượng tái phát, tiến triển xa và dự báo đáp ứng điều trị của UTBMĐN.15 Theo khuyến cáo của Hiệp hội Bệnh lý Tiết niệu Quốc tế năm 2013, các dấu ấn CK20, P53, Ki67 được cho là rất hữu ích và nhiều tiềm năng.16 Điều này cũng đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu.17-21 Tại Việt Nam, tuy đã có một vài nghiên cứu về mô bệnh học nhưng số lượng BN chưa nhiều và có rất ít nghiên cứu áp dụng phân loại của TCYTTG năm 2016. Các nghiên cứu thường tập trung chủ yếu u ở bàng quang ở tất cả các giai đoạn, rất ít nghiên cứu cho UTBMĐN ở toàn bộ đường niệu nói chung và đặc biệt là với nhóm u giai đoạn sớm chưa xâm nhập.22-24 Các nghiên cứu về đặc điểm HMMD của UTBMNĐN khá hiếm và chỉ mới áp dụng một hoặc hai trong các dấu ấn CK20, P53, Ki67 chứ chưa áp dụng cả bộ ba dấu ấn này.23 Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ các dấu ấn hoá mô miễn dịch CK20, P53, Ki67 trong ung thư biểu mô nhú đường niệu” với hai mục tiêu chính sau: 1. Mô tả đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ các dấu ấn hóa mô miễn dịch CK20, P53, Ki67 trong ung thư biểu mô nhú đường niệu theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2016 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. 2. Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ của các dấu ấn CK20, P53, Ki67 ở những bệnh nhân trên. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1331 |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020THS0258.pdf Restricted Access | 4.51 MB | Adobe PDF | ![]() Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.