Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1303
Title: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ QUA RỐN ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH MÀNG TINH HOÀN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN
Authors: HOÀNG MINH, ĐỨC
Advisor: PGS.TS TRẦN NGỌC, SƠN
Keywords: Ngoại khoa;8740104
Issue Date: 2020
Publisher: ĐHY
Abstract: Tràn dịch màng tinh hoàn (TDMTH), nang nước thừng tinh (NNTT) là tập hợp chất lỏng xảy ra dọc theo đường đi của tinh hoàn xuống bìu. Đây là nhóm bệnh lý hay gặp ở trẻ em, nguyên nhân phổ biến nhất là do sự tồn tại của ống phúc tinh mạc (OPTM) 1, 2. Nếu OPTM nhỏ chỉ cho dịch trong ổ bụng đi vào trong ống bẹn tạo thành nang dịch dọc theo thừng tinh thì được gọi là nang nước thừng tinh, còn dịch xuống khoang phúc tinh mạc bao quanh tinh hoàn thì được gọi là tràn dịch màng tinh hoàn. Đây là những tổn thương lành tính, có thể khỏi tự nhiên ở trẻ nhỏ hơn hai tuổi và ít gây biến chứng. TDMTH thường chỉ định phẫu thuật khi trẻ trên 24 tháng tuổi 2-4. Theo một số thống kê cho thấy tỉ lệ tồn tại ống phúc tinh mạc gặp ở 80 – 94% trẻ mới sinh 5 6. Theo Acer (2018) 7 nghiên cứu tỉ lệ gặp TDMTH ở trẻ sinh non tháng là 32,5%, trẻ đủ tháng là 15,9%, và tỉ lệ khỏi mà không cần can thiệp theo nghiên cứu trong vòng 6 tháng là 77,8%, sau một năm là 96,3% và trên 2 tuổi ghi nhận còn khoảng 0,8 – 2% trẻ bị bệnh 7, 8. TDMTH ở những trẻ lớn hơn cũng có thể là kết quả của chấn thương, nhiễm trùng, hội chứng bìu cấp hoặc khối u 9. Chẩn đoán tràn dịch màng tinh hoàn ở trẻ em chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng và siêu âm 3, 10, 11. Trước kia điều trị bệnh lý TDMTH ở trẻ em bằng nhiều phương pháp như chọc hút dịch trong nang và bơm hóa chất nay ít áp dụng do tỉ lệ tái phát cao và nhiều biến chứng 12-14. Phẫu thuật mở đóng lại OPTM tại lỗ bẹn sâu là phương pháp kinh điển và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới 15-17. Tuy nhiên mổ mở vẫn có tỉ lệ tai biến cao và không khảo sát được sự tồn tại của bên đối diện. Phẫu thuật nội soi xuất hiện từ cuối thế kỷ XX nhưng phát triển nhanh chóng và rộng rãi trong điều trị các bệnh lý còn OPTM trong đó có TDMTH 5, 18. Trên thế giới, phẫu thuật nội soi đang dần được ứng dụng rộng rãi hơn do có nhiều ưu điểm, khắc phục được một số nhược điểm hạn chế của mổ mở trước đây. Báo cáo đầu tiên của Janetschek (1994) 19 về PTNS thắt OPTM cho bốn trẻ TDMTH. Sau đó các PTV không ngừng cải tiến và phát minh các kỹ thuật điều trị bệnh lý còn OPTM Từ 3 Trocar, 2 Trocar, 1 Trocar khâu OPTM trong phúc mạc, ngoài phúc mạc sử dụng kim chuyên dụng với sự hỗ trợ của nội soi. Các thống kê cho thấy PTNS ngoài tỉ lệ thành công cao, an toàn, ít đau, phục hồi nhanh, thẩm mỹ thì việc quan sát và xử lý được OPTM bên đối diện trong một lần mổ có thể là ưu thế hơn mổ mở truyền thống 15, 20, 21. Ở Việt Nam, mổ mở là phương pháp truyền thống được áp dụng trên khắp các bệnh viện của cả nước và phổ biến nhất 2, 3, 22. Thời gian gần đây phẫu thuật nội soi đang phát triển mạnh mẽ và có nhiều ưu điểm trong điều trị bệnh lý TDMTH, đã có một số PTV nhi khoa ở các bệnh viện lớn như Bệnh viện Xanh pôn, Việt Đức, Nhi Trung Ương, Bệnh viện Nhi Đồng … ứng dụng PTNS trong điều trị các bệnh lý chung của còn OPTM như tràn dịch màng tinh hoàn, thoát vị bẹn, nang nước thừng tinh 23, 24. Tuy nhiên Cho tới nay có rất ít các nghiên cứu chuyên biệt về ứng dụng nội soi trong điều trị TDMTH ở trẻ em được báo cáo. Tại bệnh viện Xanh Pôn thực hiện nghiên cứu về PTNSMVMQR điều trị bệnh lý TDMTH ở trẻ em từ tháng 6 năm 2016 tới nay. Để có thể đánh giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phương pháp này, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị tràn dịch màng tinh hoàn do tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn”. Nghiên cứu gồm có 2 mục tiêu chính: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý tràn dịch màng tinh hoàn do còn tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 6 năm 2019. 2. Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch qua rốn điều trị các bệnh nhân trên.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1303
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020THS0229.pdf
  Restricted Access
3.29 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.