Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1275
Title: DI CĂN HẠCH CỔ TRONG UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA T3-T4N0 ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN K
Authors: NGUYỄN KHẮC, TIỆP
Advisor: Lê Chính, Đại
Keywords: Ung thư
Issue Date: 2020
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Abstract: Trên thế giới, ung thư tuyến giáp đứng hàng thứ 11 và chiếm trên 3% trong tất cả các loại ung thư nói chung nhưng là loại ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết 1. Theo GLOBOCAN 2018, ung thư tuyến giáp đứng hàng thứ 5 trong số các bệnh ung thư ở nữ giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 10,2/100.000 dân, đứng hàng thứ 11 chung cho cả 2 giới với 567.000 ca mới mắc và có 41071 ca tử vong hàng năm. Tỷ lệ mắc khoảng 3,31/100.000 dân ở cả hai giới và tỷ lệ nữ/nam là 3/1 1. Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp cao, đứng hàng thứ 9 với 5418 ca mới mắc, 528 ca tử vong mỗi năm, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 3,52/100.000 dân, đứng thứ 6 ở nữ giới với tỷ lệ 7,8/100.000 dân 1. Ung thư tuyến giáp được chia làm hai nhóm mô bệnh học khác nhau về lâm sàng, phương pháp điều trị và tiên lượng là ung thư tuyến giáp thể biệt hóa và ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa. Ung thư tuyến giáp thể nhú là thể hay gặp nhất trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, lan tràn chủ yếu qua hệ thống bạch mạch 2. UTTG là loại ung thư có tiên lượng tốt với thời gian sống thêm toàn bộ 10 năm trên 90%. UTTG thể biệt hóa chiếm khoảng 90% các trường hợp UTTG, bệnh thường tiến triển chậm. Chẩn đoán UTTG dựa vào lâm sàng, siêu âm vùng cổ và chọc hút tế bào kim nhỏ. Lâm sàng thường không đặc hiệu, chủ yếu tình cờ phát hiện bệnh, khi triệu chứng sờ thấy u vùng cổ, nuốt vướng, khàn tiếng, bệnh thường ở giai đoạn muộn. Siêu âm vùng cổ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp đặc biệt trong trường hợp u nhỏ không sờ thấy trên lâm sàng, đồng thời siêu âm hướng dẫn chọc hút tế bào kim nhỏ mang lại kết quả chính xác, tăng tỷ lệ chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm 3, 4, 5. Trong điều trị UTTG, phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến kết quả điều trị, bao gồm cắt tuyến giáp toàn bộ hoặc gần toàn bộ hoặc cắt thùy và eo tuyến, kèm theo có hoặc không nạo vét hạch cổ. Khi có bằng chứng di căn hạch cổ trên lâm sàng và trên siêu âm thì chỉ định nạo vét hạch cổ được đưa ra. Tuy nhiên, với những trường hợp không có bằng chứng di căn hạch cổ trên lâm sàng thì chỉ định vét hạch cổ dự phòng vẫn còn nhiều tranh luận. Di căn hạch là một yếu tố tiên lượng, dự báo tăng nguy cơ tái phát 6. Trong UTTG thể nhú, tỷ lệ di căn hạch tiềm ẩn (các hạch không phát hiện trên lâm sàng, cận lâm sàng được vét hạch cổ dự phòng và kết quả mô bệnh học sau mổ là có di căn hạch) là khá cao. Theo các nghiên cứu về nạo vét hạch cổ dự phòng cho các bệnh nhân không phát hiện hạch trên lâm sàng thì có đến 19 -78% số UTTG thể biệt hoá có di căn hạch tiềm ẩn 7, 8. Vì vậy, việc xác định tỷ lệ di căn hạch tiềm ẩn là bao nhiêu, nhóm hạch nào có nguy cơ cao, những yếu tố liên quan đến di căn hạch cổ là cần thiết để quyết định việc vét hạch cổ dự phòng và mức độ rộng của nạo vét hạch. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tỉ lệ di căn hạch tiềm ẩn của UTBMTG thể nhú, tuy nhiên ở Việt Nam còn chưa có nhiều nghiên cứu về đề tài này.Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Di căn hạch cổ trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa T3-T4N0 được phẫu thuật tại bệnh viện K” với hai mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện K từ năm 2019-2020. 2. Đánh giá tỉ lệ di căn hạch cổ của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa giai đoạn T3-T4N0 và các yếu tố liên quan .  
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1275
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
21CKII0216.pdf
  Restricted Access
2.06 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.