Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1261
Title: NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN E TRONG 2 NĂM 2017 - 2018
Authors: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG, ĐÔNG
Advisor: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC, TUẤN
Keywords: SẢN PHỤ KHOA;8720105
Issue Date: 2020
Publisher: ĐHY
Abstract: Chửa ngoài tử cung (CNTC) là danh từ dùng để chỉ các trường hợp trứng được thụ tinh không làm tổ trong buồng tử cung mà trứng làm tổ ở một vị trí khác ngoài buồng tử cung, có thể ở vòi tử cung, buồng trứng, trong ổ bụng hay cổ tử cung 1. Đây là cấp cứu sản khoa thường gặp, mặc dù ngày nay có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng chửa ngoài tử cung vẫn là mối đe dọa ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản và hạnh phúc gia đình của người phụ nữ 1. Tại Việt Nam, tần suất chửa ngoài tử cung có xu hướng gia tăng rõ rệt. Năm 1991 theo Dương Thị Cương tỉ lệ CNTC dao động từ 0,25% - 0,35% 1. Tại bệnh viện PSTW tỷ lệ chửa ngoài tử cung từ năm 1999 đến 2000 là 2,26% đến năm 2003 là 4,4% 2,3, năm 2009 theo Thân Ngọc Bích tỷ lệ này là 9,4% 4. Như vậy số lượng CNTC ở BVPSTW từ năm 1999 đến năm 2009 tăng gấp hơn 4 lần. Theo thống kê tại khoa Phụ sản bệnh viện E tỷ lệ CNTC trong năm 2012 là 3,58% và đến năm 2016 tăng lên là 6,42%. Tại Hoa Kỳ, theo Heather Muray tỷ lệ CNTC năm 1970 là 0,45%, năm 1992 là 1,92%, năm 2005 là 2% 5. Tại Anh tỷ lệ CNTC từ 1966 - 1996 cũng tăng từ 0,3% lên 1,6%. Theo Martin C. Sowter tỷ lệ CNTC tại các nước đang phát triển năm 1980 và năm 2001 tương ứng là 1% và 2% 6. Sự gia tăng tần suất bệnh liên quan đến nhiều yếu tố như: viêm nhiễm tiểu khung, phẫu thuật vùng tiểu khung, tiền sử nạo phá thai, các phương pháp hỗ trợ sinh sản, các thủ thuật phẫu thuật tác động vào vòi tử cung 1,7. Hiện nay có nhiều tiến bộ trong y học như siêu âm đặc biệt là siêu âm đầu dò âm đạo, định lượng βhCG huyết thanh, nội soi ổ bụng giúp cho việc chẩn đoán bệnh nhanh, sớm và chính xác hơn. Về điều trị cũng có nhiều phương pháp ưu việt và hiệu quả như: phẫu thuật (mở, nội soi), nội khoa… Vì vậy chất lượng chẩn đoán và điều trị CNTC ngày càng được nâng cao. Bệnh viện E là BVĐK trung ương hạng I của Bộ Y Tế với quy mô 1020 giường bệnh trong đó khoa Phụ sản có 40 giường điều trị. Cùng với sự phát triển của y học cả nước, những năm qua chẩn đoán và điều trị CNTC tại bệnh viện cũng có nhiều tiến bộ khi áp dụng các kỹ thuật siêu âm đầu dò âm đạo, định lượng βhCG huyết thanh, nội soi trong chẩn đoán và xử trí CNTC đã được thực hiện từ 2008. Qua đó thấy chúng tôi có đầy đủ các phương tiện để chẩn đoán sớm, có đội ngũ nhân viên y tế được đào tạo đủ để đảm bảo việc điều trị đạt kết quả tốt. Tuy nhiên xử trí khối CNTC chủ yếu là phẫu thuật triệt để, điều trị nội khoa cũng mới được bắt đầu những năm gần đây. Cho tới nay trên cả nước đã có rất nhiều nghiên cứu về CNTC nhưng tại Bệnh viện E chưa có đề tài nào nghiên cứu đầy đủ chẩn đoán và điều trị CNTC. Nhằm rút kinh nghiệm trong chẩn đoán và xử trí CNTC, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng điều trị CNTC tại một BVĐK, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện E trong 2 năm 2017 - 2018” với hai mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện E trong 2 năm 2017 - 2018. 2. Nhận xét xử trí chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện E trong 2 năm 2017 - 2018.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1261
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020THS0193.pdf
  Restricted Access
2.44 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.