Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1212
Title: ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH NÁCH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I - IIIA TẠI BỆNH VIỆN K
Authors: ĐÀO MINH, THẾ
Advisor: TS. LÊ HỒNG, QUANG
Keywords: Ung thư;8720108
Issue Date: 2020
Publisher: ĐHY
Abstract: Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều quốc gia trên thế giới và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các nguyên nhân gây tử vong do ung thư ở nữ. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 2,089 triệu ca mắc mới và hơn 626.000 phụ nữ tử vong do UTV. Tại Việt Nam năm 2018, UTV là bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất trong các loại ung thư ở nữ giới với 15.229 trường hợp mắc mới và 6.103 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 26,4/100.000 dân1. Tỷ lệ mắc UTV có xu hướng tăng trong những năm gần đây, tuy nhiên tỷ lệ tử vong do bệnh vẫn đang từng bước được cải thiện nhờ các thành tựu của phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán và điều trị. Hiện nay, điều trị UTV là điển hình của sự kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư nói chung, bao gồm phẫu thuật, xạ trị, điều trị hóa chất, điều trị đích và điều trị nội tiết. Tình trạng di căn hạch nách tại thời điểm chẩn đoán là một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng nhất đối với thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh của bệnh nhân UTV2. Cắt tuyến vú hoặc phẫu thuật bảo tồn tuyến vú kèm vét hạch nách đã trở thành phẫu thuật tiêu chuẩn trong điều trị UTV giai đoạn I - IIIA. Tuy nhiên, vét hạch nách có nguy cơ gây ra các biến chứng bao gồm mất cảm giác, đau, giảm khả năng vận động của cánh tay, vùng vai và phù bạch huyết…3. Trong những năm gần đây, sinh thiết hạch cửa đã trở thành phương pháp thay thế vét hạch nách một cách thường quy ở những bệnh nhân UTV giai đoạn sớm không phát hiện hạch nách trên lâm sàng, làm hạn chế được mức độ và giảm các biến chứng của phẫu thuật vét hạch nách4. Dù vậy, sinh thiết hạch cửa yêu cầu nhiều thời gian và đòi hỏi một nhóm đa chuyên khoa bao gồm các bác sĩ phẫu thuật, chuyên gia y học hạt nhân, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và bác sĩ giải phẫu bệnh. Điều này có thể không khả thi, đặc biệt trong điều kiện tại Việt Nam khi các nguồn lực còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, theo các nghiên cứu sinh thiết hạch cửa có tỷ lệ âm tính giả 15 – 20%, có thể dẫn đến khả năng phẫu thuật lần thứ hai và tăng chi phí điều trị đáng kể cho người bệnh5. Chính vì vậy việc xác định các yếu tố dự đoán di căn hạch nách là rất quan trọng để đưa ra chiến lược điều trị một cách hợp lý. Một số yếu tố bao gồm kích thước khối u, độ mô học, tình trạng xâm nhập mạch bạch huyết, tình trạng thụ thể estrogen và progesterone (ER và PR), sự bộc lộ thụ thể yếu tố phát triển biểu bì HER2… đã được xác định trong các nghiên cứu khác nhau như là những yếu tố dự báo di căn hạch nách trong UTV nhưng tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu: 1. Mô tả tình trạng di căn hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I - IIIA tại Bệnh viện K. 2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tình trạng di căn hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I - IIIA tại Bệnh viện K.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1212
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020THS0158.pdf
  Restricted Access
3.85 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.