Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/864
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS.TS. Lê, Hoàng | - |
dc.contributor.advisor | TS. Nguyễn Thị Liên, Hương | - |
dc.contributor.author | HOÀNG VĂN, KHANH | - |
dc.date.accessioned | 2019-09-16T08:08:38Z | - |
dc.date.available | 2019-09-16T08:08:38Z | - |
dc.date.issued | 2019 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/864 | - |
dc.description.abstract | Trong xã hội hiện nay nhu cầu có con của mỗi cặp vợ chồng là một nhu cầu chính đáng góp phần vào sự bền vững của mỗi gia đình và xã hội. Tuy nhiên, vô sinh hiện nay là một rào cản khiến nhiều cặp vợ chồng phải cần tới các phương pháp hỗ trợ sinh sản nhiều hơn. Theo WHO vô sinh được định nghĩa khi một cặp vợ chồng không có thai sau 12 tháng quan hệ thường xuyên mà không có bất cứ một biện pháp tránh thai nào, đối với phụ nữ trên 35 tuổi mốc giới hạn này chỉ còn rút ngắn xuống 6 tháng. Theo một nghiên cứu tại Mỹ tỷ lệ vô sinh tại Mỹ khoảng từ 12 -18%. Tại Việt Nam theo thống kê của BVPS Trung Ương và ĐHY Hà Nội tỷ lệ vô sinh tại VN là khoảng 7,7%. IVF là phương pháp hỗ trợ sinh sản tiên tiến nhất hiện nay. Đầu tiên, bệnh nhân sẽ được kích thích buồng trứng bằng một số các loại thuốc kích thích buồng trứng, tiếp theo một hoặc nhiều nang noãn được chọc hút từ buồng trứng rồi chúng được thụ tinh trong phòng thí nghiệm. Sau đó một hoặc nhiều phôi sẽ được chuyển vào buồng tử cung. Các bước này được thực hiện trong vòng khoảng 2 tuần và được gọi là một chu kỳ IVF. Lần mang thai đầu tiên bằng thụ tinh trong ống nghiệm và lần sinh đầu tiên từ phôi được thụ tinh trong ống nghiệm đã được báo cáo vào năm 1976 và 1978. Kể từ đó ước tính có khoảng 7 triệu thai kỳ đã được thực hiện bằng phương pháp IVF trên toàn thế giới. Sự thành công của một chu kỳ TTTON phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chất lượng của phôi thai, sự tiếp nhận của niêm mạc tử cung [1]. Chất lượng phôi thai ngày càng được cải thiện nhờ vào những kỹ thuật trong phòng thí nghiệm và môi trường nuôi cấy, hơn nữa các nghiên cứu đã cho thấy mối liên hệ giữa phôi chất lượng tốt sẽ cho kết quả TTTON nghiệm tốt hơn [2][3]. Ngoài ra sự chấp nhận của niêm mạc tử cung cũng chính là một trong những yếu tố quyết định các kết quả của chu kỳ TTTON. Siêu âm đầu dò âm đạo từ lâu đã là một biện pháp gián tiếp đánh giá niêm mạc tử cung trong mỗi chu kỳ TTTON. Cả hai yếu tố độ dày niêm mạc tử cung và tính chất của niêm mạc tử cung trên siêu âm là những chỉ số đặc trưng cho niêm mạc tử cung. Gần đây với sự phát triển của kỹ thuật TTTON và kỹ thuật trữ lạnh phôi nên số chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh ngày càng nhiều. | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | ĐH Y Hà Nội | vi |
dc.subject | niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi đông lạnh | vi |
dc.title | Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm niêm mạc tử cung với kết quả chuyển phôi đông lạnh | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
HOÀNG VĂN KHANH_SAN.docx Restricted Access | 678.39 kB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.