Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/844
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Ts. Bùi Vinh, Quang | - |
dc.contributor.author | PHẠM HỮU, MẠNH | - |
dc.date.accessioned | 2019-09-09T08:50:00Z | - |
dc.date.available | 2019-09-09T08:50:00Z | - |
dc.date.issued | 2019 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/844 | - |
dc.description.abstract | Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN năm 2018, ung thư trực tràng đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc mới và thứ 9 về tỉ lệ tử vong trong số các bệnh ung thư, tỉ lệ mắc cao nhất tại Đông Âu, Bắc Mỹ, Australia và New Zealand và thấp nhất ở khu vực Châu Phi và Nam Á [1], [2]. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng nằm trong số 6 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia tăng. Ung thư trực tràng xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc mới và thứ 6 về tỉ lệ tử vong cho cả 2 giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn trong ung thư trực tràng. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng cao hơn ở bệnh nhân ung thư trực tràng [1], [2], [3]. Chính vì vậy việc phối hợp các phương pháp trong điều trị đa mô thức đã được áp dụng trong ung thư trực tràng, trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy xạ trị trước mổ đem lại kết quả khả quan và được khuyến cáo hướng dẫn sử dụng trong thực hành lâm sàng nhằm cải thiện kiểm soát tại chỗ, tại vùng… [3], [4], [5]. Xạ trị trước mổ là một phương pháp đã được áp dụng điều trị bệnh nhân ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn không mổ được tại các trung tâm nghiên cứu ung thư giúp hạ thấp giai đoạn, chuyển từ giai đoạn không mổ được sang mổ được, làm giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra xạ trị trước mổ có ưu điểm vượt trội so với xạ trị sau mổ liên quan đến các biến chứng trên hệ tiêu hoá [3], [6], [7]. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu ứng dụng vào thực hành lâm sàng với xạ trị phân liều thường quy, xạ trị tăng phân liều, xạ trị phân liều cao. Xạ trị phân liều cao ngắn hạn giúp rút ngắn thời gian điều trị, bệnh nhân được phẫu thuật sớm, đặc biệt trên bệnh nhân cao tuổi khó khăn trong việc điều trị hóa chất kết hợp hoặc bệnh nhân có di căn cần được phẫu thuật sớm sau đó điều trị hóa chất bổ trợ, ngoài ra còn giảm các độc tính sớm so với điều trị hóa xạ trị trước mổ mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm chi phí điều trị [6], [7], [8], [9], [10]. Tuy nhiên xạ trị ngắn hạn trước mổ, phân liều 5Gy x 5 ngày sau đó phẫu thuật sớm cho ung thư trực tràng còn chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá để có cái nhìn đa chiều trong phác đồ điều trị trước mổ ung thư trực tràng hoặc có những ghi nhận trong một số trường hợp đặc biệt. | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | ĐH Y Hà Nội | vi |
dc.subject | ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn cT3-4N0-2M0-1 | vi |
dc.title | Nhận xét kết quả xạ trị trước mổ liều cao ngắn hạn ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn cT3-4N0-2M0-1 tại Bệnh viện K | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Phạm Hữu Mạnh UTHU.doc Restricted Access | 11.85 MB | Microsoft Word |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.