Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/841
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS. TS. Lê Văn, Quảng | - |
dc.contributor.author | LƯU XUÂN, THÔNG | - |
dc.date.accessioned | 2019-09-09T08:38:43Z | - |
dc.date.available | 2019-09-09T08:38:43Z | - |
dc.date.issued | 2019 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/841 | - |
dc.description.abstract | U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2]. Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7% [1], [3], [4]. U tuyến giáp lành tính có một số thể mô bệnh học hay gặp là bướu giáp keo, nang tuyến giáp, u tuyến tuyến giáp [5], [6]. Chẩn đoán u tuyến giáp dựa vào hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, cùng với bộ 3 xét nghiệm chẩn đoán là: chức năng tuyến giáp, siêu âm tuyến giáp và tế bào học qua chọc hút bằng kim nhỏ [7], [8]. Các phương pháp này ngày càng được triển khai rộng rãi tại các cơ sở y tế đặc biệt là siêu âm, nên việc phát hiện u tuyến giáp ngày càng tăng, do đó nhu cầu điều trị ngày càng cao [7], [9]. Có nhiều phương pháp điều trị u tuyến giáp lành tính như điều trị nội khoa, các phương pháp can thiệp xâm lấn tối thiểu như tiêm cồn, nhiệt trị liệu và phẫu thuật [8], [9]. Trong đó phẫu thuật là phương pháp loại bỏ u hiệu quả và triệt để nhất. Phẫu thuật mở kinh điển để lại vết sẹo khoảng 5 cm – 7 cm ở vùng cổ trước của bệnh nhân, gây ảnh hưởng nhiều đến thẩm mĩ và tâm lý của người bệnh sau mổ đặc biệt là đối tượng phụ nữ trẻ tuổi. Phẫu thuật nội soi đã khắc phục được các nhược điểm này với thẩm mỹ tốt, giúp bệnh nhân tự tin trong cuộc sống; ngoài ra có những ưu điểm khác như thời gian nằm viện sau mổ ngắn hơn, cũng như đau sau mổ ít hơn. Lịch sử phẫu thuật nội soi vùng cổ được thực hiện đầu tiên trên thế giới năm 1996 bởi Gagner [10]. Hơn 20 năm qua các phẫu thuật viên đã liên tục cải tiến và hoàn thiện kĩ thuật mổ này nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao nhất, an toàn và thẩm mĩ cho bệnh nhân. Những cơ sở y tế đầu tiên của Việt Nam thực hiện phẫu thuật nội soi tuyến giáp là Bệnh viện nội tiết Trung ương, Bệnh viện nhân dân Gia Định, Bệnh viện Bình Dân… Kết quả điều trị ở mỗi trung tâm phụ thuộc vào đặc điểm bệnh nhân, điều kiện trang bị hỗ trợ và kĩ năng của phẫu thuật viên. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã thực hiện phẫu thuật này tại khoa Ung Bướu và chăm sóc giảm nhẹ với hai kỹ thuật song song là tiếp cận qua đường nách vú và tiếp cận qua đường miệng. Kỹ thuật qua đường nách vú đã thực hiện nhiều năm với nhiều bệnh nhân nhưng chưa có nghiên cứu đầy đủ nào nào đánh giá hiệu quả của phương pháp này khi được áp dụng tại đây. | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | ĐH Y Hà Nội | vi |
dc.subject | u tuyến giáp lành tính được phẫu thuật nội soi | vi |
dc.title | Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
LUU XUAN THONG CH U THU.docx Restricted Access | 13.36 MB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.