Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/815
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | TS. Nguyễn Thị Thái, Hòa | - |
dc.contributor.author | LÃ DUY, TUYẾN | - |
dc.date.accessioned | 2019-09-04T03:35:16Z | - |
dc.date.available | 2019-09-04T03:35:16Z | - |
dc.date.issued | 2019 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/815 | - |
dc.description.abstract | Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo thống kê của Globocan năm 2018, trên thế giới có khoảng 2,1 triệu ca mới mắc UTP, chiếm 11,6% tổng số ca mới mắc. UTP là loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở nam giới, hàng năm có khoảng 1,76 triệu người chết, chiếm tỷ lệ 18,4% tổng số ca tử vong do ung thư [1]. Tại Việt Nam tính chung cho cả 2 giới UTP đứng thứ 2 chỉ sau ung thư gan, với 23667 trường hợp mới mắc, chiếm 14,4% tổng số ung thư, với tỷ lệ mắc ở nam là 35,4/100000 dân và ở nữ là 11,1/100000 [2]. UTP được chia thành 2 nhóm chính là UTP không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm khoảng 80-85% và ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) chiếm khoảng 10-15%. Triệu chứng sớm của UTP rất nghèo nàn và ít đặc hiệu, khi có biểu hiện lâm sàng thì đa số bệnh đã ở giai đoạn muộn không còn khả năng điều trị triệt căn. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị nhưng tại Việt Nam hiện nay hóa trị vẫn là điều trị cơ bản cho phần lớn các bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn muộn. Hóa trị với bộ đôi có platunim kết hợp với 1 một tác nhân thế hệ thứ 3 (pemetrexed, docetacel, gemcitabine, vinorenbine) được coi là phác đồ tiêu chuẩn [3]. Điều trị duy trì là một trong những chiến lược đã được đánh giá rộng rãi trong những năm gần đây. Điều trị duy trì giúp kéo dài đáp ứng và ổn định bệnh sau khi đạt được kiểm soát bệnh với hóa trị bước 1. Điều trị duy trì thường sử dụng một thuốc, có khả năng dung nạp tốt, ít độc tính. Pemetrexed là một tác nhân có vai trò trong điều trị duy trì (liên tục hoặc chuyển đổi) trong UTPKTBN, không vảy giai đoạn muộn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của điều trị duy trì pemetrexed giúp kéo dài thời gian sống, độc tính ở mức độ thấp [4], [5], [6]. Nghiên cứu Paramount (2013) là một nghiên cứu Phase III đánh giá vai trò của pemetrexed trong điều trị duy trì liên tục. Nghiên cứu gồm những bệnh nhân UTPKTBN, không vảy, giai đoạn muộn, chưa được điều trị trước đó. Bệnh nhân được điều trị hóa chất Pemetrexed kết hợp cisplatin 4 chu kỳ, đánh giá theo tiêu chuẩn Recist, nếu bệnh đáp ứng hoặc không tiến triển thì bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm 1 được điều trị duy trì bằng pemetrexed, nhóm 2 điều trị bằng giả dược và chăm sóc triệu chứng. Nghiên cứu cho thấy rằng trung vị sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) và trung vị sống thêm toàn bộ (OS) của nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2 (tương ứng 16,9 tháng so với 14 tháng và 7,4 tháng so với 5,8 tháng với p< 0,05) [6], [7]. Bệnh viện K trong những năm gần đây đã sử dụng Pemetrexed trong điều trị duy trì cho bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giai đoạn IV sau khi đạt được kiểm soát bệnh sau hóa chất bước 1 pemetrexed kết hợp cisplatin nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả của chiến lược này. | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | ĐH Y Hà Nội | vi |
dc.subject | điều trị duy trì bằng Pemetrexed trong ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IV | vi |
dc.title | Đánh giá kết quả điều trị duy trì bằng Pemetrexed trong ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IV | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
LÃ DUY TUYẾN - CH 26 - UNG THƯ.docx Restricted Access | 1.24 MB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.