Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/6421Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
| Trường DC | Giá trị | Ngôn ngữ |
|---|---|---|
| dc.contributor.advisor | Trần, Thị Mỹ Hạnh | - |
| dc.contributor.author | Phan, Thị Thu Hằng | - |
| dc.date.accessioned | 2025-12-25T08:02:56Z | - |
| dc.date.available | 2025-12-25T08:02:56Z | - |
| dc.date.issued | 12-12-12 | - |
| dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/6421 | - |
| dc.description.abstract | Răng sữa đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em. Bên cạnh chức năng ăn nhai để đảm bảo cho quá trình tiêu hóa thuận lợi; bộ răng sữa còn đảm nhận chức năng về phát âm, thẩm mỹ và có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển xương hàm cũng như bộ răng vĩnh viễn sau này. Việc mất răng sớm trước độ tuổi thay răng sinh lý hoặc tổn thương cấu trúc răng không được phục hồi, đặc biệt là ở răng hàm sữa, có thể dẫn đến tình trạng bệnh lý như: chen chúc răng vĩnh viễn viễn do thiếu chỗ mọc răng; giảm chiều cao tầng mặt dưới, kém phát triển xương hàm, kém khoáng hóa men răng vĩnh viễn,… Do đó việc bảo tồn răng sữa cho đến khi thay đúng độ tuổi sinh lý là một trong những ưu tiên hàng đầu trong nha khoa trẻ em. Theo kết quả nghiên cứu về Tình trạng sâu răng ở trẻ em Việt Nam năm 2019 với cỡ mẫu 4028, tỷ lệ sâu răng sữa ở nhóm từ 6-8 tuổi rất cao (86,4%)1. Trong một nghiên cứu về tình trạng sâu răng trên 655 trẻ em ở Nepal, tỉ lệ sâu răng hàm sữa thứ hai cao hơn răng hàm sữa thứ nhất (với các giá trị lần lượt là 70,9% và 38,6%)2. Theo Khadeejah và CS, răng hàm sữa thứ hai có chỉ số sâu mất trám là 1,72 trong khi đó, chỉ số này ở răng hàm sữa thứ nhất là 1,363. Bên cạnh đó, RHSII có độ tuổi trung bình thay răng ở hàm trên là 12.37 (nam) và 12.32 (nữ), hàm dưới là 12.19 (nam) và 12.13 (nữ) là răng thay muộn nhất trong hàm răng sữa4. Do vậy, nhu cầu điều trị và phục hồi của RHSII rất cao. Chỉ định phương pháp điều trị và phục hồi cho răng hàm sữa được xác định trên lâm sàng và cận lâm sàng (X-quang) dựa trên tỉ lệ và mối tương quan của tuỷ buồng với phần mô cứng còn lại của thân răng. Hơn nữa, hiểu rõ về hình thái của buồng tuỷ cũng như độ dày các phần mô cứng xung quanh giúp hạn chế các tổn thương có thể xảy ra trong quá trình làm thủ thuật. Hiện nay, đã có rất nhiều những nghiên cứu tập trung vào kĩ thuật hình ảnh tiên tiến như phim Cắt lớp vi tính (CT conebeam), Phim cắt lớp vi thể (Micro CT) và phim Cộng hưởng từ. Việc tái tạo lại hình ảnh không gian 3 chiều giúp phản ánh chính xác hơn những đặc điểm giải phẫu của buồng tuỷ, từ đó có thể giải thích cho sự thành công hoặc thất bại của các biện pháp điều trị tuỷ và phục hồi thân răng khác nhau. Trong khi các nghiên cứu về hình thái răng vĩnh viễn trên CBCT tại Việt Nam đã khá phong phú (đặc biệt là răng 6 và răng 7 dưới), dữ liệu về răng sữa - cụ thể là răng cối sữa thứ hai - vẫn còn rất hạn chế. Tuy đã có nhiều nghiên cứu hình thái RHSII trên răng khô và phim x-quang ở các quần thể khác trên thế giới, tại Việt Nam hiện chưa có dữ liệu 3D trên phim CBCT cho nhóm răng này, đặc biệt là ở trẻ em. Điều này hạn chế khả năng cá thể hóa điều trị tủy và thiết kế chụp tiền chế phù hợp với trẻ Việt Nam Vì vậy, chúng tôi làm nghiên cứu “Hình thái thân răng và tủy răng của răng hàm sữa thứ 2 trên phim CT conebeam” với mục đích: 1. Mô tả hình thái thân răng hàm sữa thứ 2 trên phim CT conebeam được chụp tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt - trường Đại Học Y Hà Nội 2. Nhận xét hình thái buồng tủy răng hàm sữa thứ 2 của nhóm đối tượng nghiên cứu trên | vi_VN |
| dc.description.tableofcontents | MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Vai trò của răng hàm sữa thứ hai 3 1.2. Hình thái thân răng hàm sữa thứ hai 4 1.2.1. Răng hàm sữa thứ hai hàm trên 4 1.2.2. Răng hàm sữa thứ hai hàm dưới 6 1.3. Hình thái buồng tuỷ răng hàm sữa thứ hai 7 1.3.1. Hình thái buồng tuỷ răng hàm sữa hàm trên 9 1.3.2. Hình thái buồng tuỷ răng hàm sữa hàm dưới 10 1.4. Các phương pháp trong nghiên cứu hình thái học răng 11 1.4.1. Chụp cắt lớp vi tính chùm tia nón 11 1.4.2. So sánh CBCT với các phương pháp khác 15 1.5. Ứng dụng lâm sàng của kiến thức hình thái học trong nha khoa trẻ em 16 1.6. Các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam về hình thái răng trên CBCT 18 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20 2.2. Đối tượng nghiên cứu 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu 20 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 20 2.3.2. Cỡ mẫu 21 2.3.3. Chọn mẫu 21 2.4. Sơ đồ nghiên cứu 21 2.5. Kỹ thuật, công cụ thu thập số liệu 22 2.5.1. Kỹ thuật thu thập số liệu 22 2.5.2. Công cụ 31 2.6. Các chỉ số, biến số nghiên cứu 33 2.7. Cách xử lý số liệu 37 2.8. Sai số và phương pháp hạn chế 37 2.9. Đạo đức y học trong nghiên cứu 38 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 39 3.1. Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu 39 3.2. Hình thái thân răng hàm sữa thứ hai trên phim CT conebeam 40 3.3. Hình thái buồng tuỷ răng hàm sữa thứ hai trên phim CBCT 48 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 54 4.1. Hình thái thân răng hàm sữa thứ hai trên phim CT conebeam 54 4.2. Hình thái buồng tuỷ răng hàm sữa thứ hai trên phim CBCT 60 4.3. Phương pháp đo đạc trên phim CBCT 65 4.4. Hạn chế của nghiên cứu: 67 KẾT LUẬN 69 KHUYẾN NGHỊ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC | vi_VN |
| dc.language.iso | vi | vi_VN |
| dc.publisher | Đại học Y Hà Nội | vi_VN |
| dc.subject | hình thái răng sữa, răng hàm sữa, CTCB | vi_VN |
| dc.title | Hình thái thân răng và tủy răng của răng hàm sữa thứ hai trên phim CT Conebeam | vi_VN |
| dc.type | Thesis | vi_VN |
| Bộ sưu tập: | Luận văn thạc sĩ | |
Các tập tin trong tài liệu này:
| Tập tin | Mô tả | Kích thước | Định dạng | |
|---|---|---|---|---|
| 2025THSPhanThiThuHang.pdf Tập tin giới hạn truy cập | 2.39 MB | Adobe PDF | ![]() Đăng nhập để xem toàn văn | |
| 2025THSPhanThiThuHang.docx Tập tin giới hạn truy cập | 2.94 MB | Microsoft Word XML |
Hiển thị đơn giản biểu ghi tài liệu
Giới thiệu tài liệu này
Xem thống kê
Kiểm tra trên Google Scholar
Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.
