Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5704Full metadata record
| DC Field | Value | Language |
|---|---|---|
| dc.contributor.advisor | Lê, Đình Tùng | - |
| dc.contributor.author | Ngô, Hà Trang | - |
| dc.date.accessioned | 2025-11-10T09:04:20Z | - |
| dc.date.available | 2025-11-10T09:04:20Z | - |
| dc.date.issued | 2025 | - |
| dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5704 | - |
| dc.description.abstract | Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và các chỉ số thu được bằng phương pháp gia tốc kế kết hợp điện cơ bề mặt (sEMG) ở người bệnh run vô căn, đồng thời phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng với kết quả đo.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh được thực hiện trên các bệnh nhân được chẩn đoán run vô căn đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Mỗi người bệnh được khảo sát lâm sàng và đo run bằng gia tốc kế ba trục kết hợp điện cơ bề mặt ở cơ gấp và duỗi cổ tay trụ trong bốn trạng thái: nghỉ, duy trì tư thế, nâng vật nặng 500 gam và 1000 gam. Các thông số được phân tích gồm tần số đỉnh, biên độ run, biên độ và tần số cơ đồng vận - đối vận, thời khoảng khúm co cơ và mức độ phối hợp cơ. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm bệnh nhân run vô căn có tuổi trung bình là 36 tuổi, gặp ở cả hai giới. Run chủ yếu xuất hiện khi vận động hoặc duy trì tư thế (87,3%), hiếm gặp khi nghỉ (12,7%). Rượu được ghi nhận làm giảm triệu chứng ở một số trường hợp.Trên gia tốc kế, tần số đỉnh trung bình của run dao động 8,1–8,3 Hz, biên độ trung bình 53–55 µV; trên điện cơ bề mặt, biên độ trung bình 28,5–38,6 µV, cao hơn ở cơ đối vận. Biên độ tăng dần khi nâng tải trọng, cao nhất với vật nặng 1000 g. Mô hình co cơ đồng thời giữa cơ đồng vận và đối vận chiếm tỷ lệ 65,1%, trong khi mô hình luân phiên chiếm 34,9%. Thời khoảng khúm co cơ trung bình 78–81 ms ở cơ đồng vận và 116–124 ms ở cơ đối vận; khoảng cách giữa các khúm co cơ 121–128 ms, tương ứng tần số run khoảng 8 Hz. Tâm phổ và độ phân tán phổ hẹp (0,31–0,33 Hz), phản ánh tính ổn định của dao động. Phân tích tương quan cho thấy tuổi giảm liên quan rõ rệt đến tần số run, trong khi BMI và thời gian mắc bệnh không ảnh hưởng đáng kể, chỉ có xu hướng làm biên độ co cơ tăng nhẹ, đặc biệt ở cơ đồng vận. Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa giữa các yếu tố này với kiểu co cơ hay phổ run. Kết luận: Run vô căn thường gặp ở người trẻ và trung niên, biểu hiện chủ yếu khi vận động, với tần số trung bình khoảng 8 Hz và mô hình co cơ đồng thời giữa cơ đồng vận – đối vận. Biên độ run tăng theo mức gắng sức, ổn định về tần số và phổ. Tuổi có mối tương quan nghịch với tần số run, trong khi BMI và thời gian mắc bệnh có xu hướng làm tăng biên độ. Phương pháp gia tốc kế kết hợp điện cơ bề mặt giúp định lượng khách quan đặc điểm run vô căn, góp phần hỗ trợ chẩn đoán phân biệt và theo dõi tiến triển bệnh trong thực hành lâm sàng. | vi_VN |
| dc.description.tableofcontents | MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Run 3 1.1.1. Định nghĩa 3 1.1.2. Phân loại 3 1.1.3. Cơ chế hình thành run 5 1.1.4. Chẩn đoán run 10 1.2. Run vô căn 10 1.2.1. Định nghĩa 10 1.2.2. Dịch tễ học 11 1.2.3. Chẩn đoán run vô căn 11 1.2.4. Cơ chế bệnh sinh 12 1.2.5. Các yếu tố liên quan đến run vô căn 14 1.3. Các phương pháp đánh giá run trên lâm sàng 15 1.3.1. Đánh giá lâm sàng 15 1.3.2. Các thang đo đánh giá run vô căn 16 1.4. Phương pháp gia tốc kế kết hợp điện cơ bề mặt 18 1.3.1. Nguyên lý 19 1.3.2. Quy trình kĩ thuật 22 1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo 24 1.5. Nghiên cứu áp dụng điện cơ bề mặt ở người bệnh run vô căn trên thế giới và tại Việt Nam 25 1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới 25 1.5.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam 26 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu 27 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 27 2.1.2. Các tiêu chuẩn loại trừ 27 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 27 2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 27 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 27 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu 27 2.3.3. Cỡ mẫu 28 2.4. Các phương pháp và công cụ thu thập số liệu 28 2.4.1. Phương tiện nghiên cứu 28 2.4.2. Quy trình khảo sát run theo phương pháp dùng gia tốc kế kết hợp với với điện cơ bề mặt 28 2.5. Biến số và chỉ số nghiên cứu 31 2.6. Quy trình nghiên cứu 36 2.7. Phân tích và xử lý số liệu 37 2.7.1. Phân tích và xử lý dữ liệu từ gia tốc kế và điện cơ bề mặt 37 2.7.2. Phân tích và xử lý số liệu thống kê 39 2.8. Đạo đức nghiên cứu 39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 40 3.1.1. Đặc điểm về tuổi 40 3.1.2. Đặc điểm về một số chỉ số nhân trắc 40 3.1.3. Đặc điểm về tiền sử gia đình ở người bệnh run vô căn 41 3.1.4. Đặc điểm về tiền sử sử dụng rượu ở người bệnh run vô căn 41 3.1.5. Đặc điểm về lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 42 3.1.6. Đặc điểm về hoàn cảnh xuất hiện run ở người bệnh run vô căn 42 3.1.7. Đặc điểm về vị trí run ở người bệnh run vô căn 42 3.2. Đặc điểm về gia tốc kế kết hợp điện cơ bề mặt ở người bệnh run vô căn 43 3.2.1. Đặc điểm về tần số đỉnh trên gia tốc kế của đối tượng nghiên cứu 43 3.2.2. Đặc điểm về biên độ run trên gia tốc kế 44 3.2.3. Đặc điểm về tần số đỉnh trên cơ đồng vận và đối vận của nhóm đối tượng nghiên cứu 44 3.2.4. Đặc điểm về biên độ co cơ đồng vận và đối vận của nhóm đối tượng nghiên cứu 45 3.2.5. Đặc điểm về thời khoảng khúm co cơ của nhóm đối tượng nghiên cứu 46 3.2.6. Đặc điểm về khoảng cách giữa các khúm co cơ của nhóm đối tượng nghiên cứu 47 3.2.7. Đặc điểm về độ phân tán phổ trên cơ đồng vận và đối vận của nhóm đối tượng nghiên cứu 48 3.2.8. Đặc điểm về tâm phổ trên cơ đồng vận và đối vận của nhóm đối tượng nghiên cứu 49 3.2.9. Đặc điểm về mô hình co cơ ở nhóm đối tượng nghiên cứu 50 3.3. Phân tích một số mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và kết quả gia tốc kế kết hợp với điện cơ bề mặt trên người bệnh run vô căn 51 3.3.1. Mối liên quan giữa tuổi, BMI, thời gian mắc bệnh với tần số đỉnh của run trên gia tốc kế 51 3.3.2. Mối liên quan giữa tuổi, BMI, thời gian mắc với biên độ của run khi nghỉ, duy trì tư thế, nâng vật nặng 500 gam , nâng vật nặng 1000 gam 54 3.3.3. Mối liên quan giữa tuổi, BMI, thời gian mắc với tần số đỉnh EMG trên cơ đồng vận ở các trạng thái run khi nghỉ, duy trì tư thế, nâng vật nặng 500 gam, nâng vật nặng 1000 gam 57 3.3.4. Mối liên quan giữa tuổi, BMI, thời gian mắc với tần số đỉnh EMG trên cơ đối vận ở các trạng thái run khi nghỉ, duy trì tư thế, nâng vật nặng 500 gam, nâng vật nặng 1000 gam 60 3.3.5. Mối liên quan giữa tuổi, BMI, thời gian mắc với biên độ co cơ đồng vận ở các trạng thái run khi nghỉ, duy trì tư thế, nâng vật nặng 500 gam, nâng vật nặng 1000 gam 63 3.3.6. Mối liên quan giữa tuổi, BMI, thời gian mắc với biên độ co cơ đối vận ở các trạng thái run khi nghỉ, duy trì tư thế, nâng vật nặng 500 gam, nâng vật nặng 1000 gam 66 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 69 4.1. Bàn luận về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 69 4.1.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu 69 4.1.2. Đặc điểm về tiền sử của đối tượng nghiên cứu 69 4.1.3. Bàn luận về đặc điểm run 71 4.2. Đặc điểm gia tốc kế và điện cơ bề mặt ở người bệnh run vô căn 72 4.2.1. Phương pháp ghi run bằng gia tốc kế và điện cơ bề mặt 72 4.2.2. Đặc điểm các chỉ số đo bằng gia tốc kế trên người bệnh run vô căn 73 4.2.3. Đặc điểm run ở cơ đồng vận và đối vận 74 4.3. Liên quan giữa tuổi, BMI và thời gian mắc với kết quả gia tốc kế kết hợp điện cơ bề mặt 77 4.3.1.Tuổi 77 4.3.2. BMI 78 4.3.3. Thời gian mắc bệnh 79 KẾT LUẬN 80 TÀI LIỆU THAM THẢO PHỤ LỤC | vi_VN |
| dc.language.iso | vi | vi_VN |
| dc.subject | run vô căn, gia tốc kế, điện cơ bề mặt | vi_VN |
| dc.title | Đặc điểm lâm sàng và gia tốc kế kết hợp điện cơ bề mặt ở người bệnh run vô căn | vi_VN |
| dc.type | Thesis | vi_VN |
| Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú | |
Files in This Item:
| File | Description | Size | Format | |
|---|---|---|---|---|
| Luận văn- Ngô Hà Trang- NT Sinh lý.docx Restricted Access | 6.46 MB | Microsoft Word XML | ||
| Luận văn- Ngô Hà Trang- NT Sinh lý (1).pdf Restricted Access | 4.44 MB | Adobe PDF | ![]() Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.
