Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5694
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn, Ngọc Cương-
dc.contributor.authorTrịnh, Hùng Khởi-
dc.date.accessioned2025-11-10T08:59:49Z-
dc.date.available2025-11-10T08:59:49Z-
dc.date.issued2025-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5694-
dc.description.abstractTÓM TẮT: Đặt vấn đề: Đoạn tận ống ngực (ĐTON) là đoạn cuối cùng của ống ngực, có nhiều biến thể giải phẫu phức tạp. Về mặt sinh lý, ống ngực giúp vận chuyển dịch dưỡng chấp đổ vào tuần hoàn tĩnh mạch ở cổ thông qua chỗ nối bạch huyết. Hiện nay, cùng với sự phát triển của can thiệp bạch mạch, đặc điểm hình ảnh ống ngực ngày càng được quan tâm do một số tắc nghẽn tại ĐTON có liên quan đến các bệnh lý rò dưỡng chấp ở ngực, bụng, đái dưỡng chấp.Trong nghiên cứu của Seeger (2009), ở các bệnh nhân xơ gan có sự tăng bất thường đường kính đoạn tận ống ngực. Cổ chướng xảy ra và nặng lên khi ống ngực không thể đáp ứng được sự tăng cao gấp nhiều lần của tuần hoàn bạch huyết. Đã có nhiều nghiên cứu trên thể giới về đặc điểm đoạn tận ống ngực trên siêu âm, tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh đoạn tận ống ngực trên siêu âm và đánh giá một số yếu tố liên quan với đoạn tận ống ngực ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 51 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị xơ gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian tháng 04/2024 đến tháng 09/2025. Các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ được siêu âm vùng cổ xác định (ĐTON), phân độ xơ gan theo Childpugh, phân độ giãn tĩnh mạch thực quản, đánh giá dịch ổ bụng và tĩnh mạch cửa. Chúng tôi đo đường kính của ĐTON và chia thành 3 nhóm phân loại theo đường kính ngang tối đa gồm Nhóm 1: ĐTON không giãn (đường kính <3mm); nhóm 2: đường kính ĐTON từ 3 đến 5mm; nhóm 3: đường kính ĐTON ≥5mm. Đồng thời đánh giá giải phẫu và các biến thể giải phẫu của ĐTON. Kết quả: 51 bệnh nhân (BN) xơ gan, (38 nam:13 nữ; tuổi trung bình 60 ± 12 tuổi); 18 BN Child Pugh A (31,4%), 24 BN Child Pugh B (47,1%) và 11 BN Child Pugh C (21,5%). Về hình thái, ĐTON đơn nhánh chiếm ưu thế (92,2%), có hai nhánh ở 5,9% và từ ba nhánh trở lên chỉ gặp 1,9%. Vị trí đổ phổ biến nhất là tại hợp lưu tĩnh mạch cảnh trong trái – tĩnh mạch dưới đòn trái (51,0%), kế đến là tĩnh mạch cảnh trong trái (25,5%) và tĩnh mạch dưới đòn trái (19,6%). Đường kính trung bình ĐTON ở bệnh nhân xơ gan là 4,16 ± 1,03 mm (dao động 2,50–6,40 mm). 27 BN (52,9%) có giãn tĩnh mạch cửa với đường kính trung bình TMC là 12,84±2,4mm. 47 BN (92,2%) có giãn TMTQ, mức độ giãn tĩnh mạch thực quản chủ yếu độ II - III. 34 BN (66,7%) có cổ chướng và chủ yếu gặp ở BN có DTON giãn nhẹ (54,5%). Đường kính ngang ĐTON giãn trong khoảng 3-5mm chiếm tỷ lệ (64,7%) cao hơn nhóm giãn nặng (27,5%) và nhóm không giãn (7,8%). Mức độ giãn của ĐTON có mối tương quan chặt chẽ với mức độ nặng của xơ gan (ρ=0,45; p=0,001 <0,05) và mức độ tăng áp lực tĩnh mạch cửa - được đánh giá gián tiếp qua tình trạng cổ chướng (ρ=0,28; p<0,05), giãn tĩnh mạch cửa (ρ =0,41; p=0,03) và giãn tĩnh mạch thực quản (ρ =0,43; p=0,003). Kết luận: Đường kính đoạn tận ống ngực tăng ở BN xơ gan. ĐTON đơn nhánh chiếm ưu thế . Vị trí đổ phổ biến nhất là tại hợp lưu tĩnh mạch cảnh trong trái – tĩnh mạch dưới đòn trái. Đường kính ĐTON ≥5mm là dấu hiệu gián tiếp gợi ý tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở những bệnh nhân xơ gan. Có mối tương quan giữa mức độ giãn của đoạn tận ống ngực với mức độ nặng của xơ gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Từ khoá: đoạn tận ống ngực, xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.vi_VN
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Phôi thai học 3 1.2. Giải phẫu ống ngực, đoạn tận ống ngực và chức năng 4 1.2.1. Giải phẫu đại thể 4 1.2.2. Cấu tạo vi thể 7 1.2.3. Chức năng 7 1.3. Giải phẫu ống bạch huyết phải 7 1.4. Các biến thể giải phẫu đoạn tận ống ngực 8 1.5. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đánh giá hệ bạch huyết. 10 1.5.1. Xạ hình bạch mạch 10 1.5.2. Chụp bạch mạch qua kẽ ngón chân dưới màn tăng sáng 10 1.5.3. Chụp cắt lớp vi tính bạch mạch. 11 1.5.4. Chụp bạch mạch số hóa xóa nền (DSA) 12 1.5.5. Chụp cộng hưởng từ bạch mạch có tiêm thuốc nội hạch 14 1.6. Siêu âm đoạn tận ống ngực 16 1.6.1. Phương tiện siêu âm 17 1.6.2. Kĩ thuật siêu âm đánh giá đoạn tận ống ngực 17 1.7. Đặc điểm hình ảnh đoạn tận ống ngực trên siêu âm 20 1.7.1. Đặc điểm hình ảnh đoạn tận ống ngực trên siêu âm ở người bình thường 20 1.7.2. Đặc điểm hình ảnh đoạn tận ống ngực trên siêu âm ở bệnh nhân xơ gan 22 1.7.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đoạn tận ống ngực ở bệnh nhân xơ gan 23 1.8. Cơ chế gây biến đổi hình thái đoạn tận ống ngực ở xơ gan. 24 1.9. Vai trò và ý nghĩa thực tiễn trong siêu âm đánh giá ĐTON 26 1.10. Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về đặc điểm đoạn tận ống ngực trên siêu âm. 26 1.10.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 26 1.10.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 27 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28 2.2. Đối tượng nghiên cứu 28 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 28 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu 28 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 28 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 29 2.3.3. Công cụ và các phương pháp thu thập thông tin nghiên cứu 29 2.3.4. Kỹ thuật siêu âm ống ngực 29 2.4. Phương tiện nghiên cứu 30 2.5. Phân tích và xử lý số liệu 30 2.6. Sai số và khống chế sai số 30 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 30 2.8. Các biến số nghiên cứu 31 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 34 3.1.1. Tuổi: 34 3.1.2. Giới 35 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 35 3.2.1. Xơ gan 35 3.2.2. Đặc điểm hình ảnh ống ngực trên siêu âm. 37 3.3. Một số yếu tố liên quan với đường kính đoạn tận ống ngực ở bệnh nhân xơ gan. 39 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 50 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 50 4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 51 4.2.1. Phân loại mức độ xơ gan 51 4.2.2. Một số yếu tố gợi ý tăng áp lực tĩnh mạch cửa trong xơ gan 51 4.3. Đặc điểm hình ảnh ống ngực trên siêu âm. 54 4.3.1. Số lượng nhánh tận của ống ngực 54 4.3.2. Vị trí đổ đoạn tận ống ngực vào hệ tĩnh mạch 56 4.3.3. Ý nghĩa của đánh giá biến thể giải phẫu ĐTON ở bệnh nhân xơ gan 58 4.3.4. Đường kính đoạn tận ống ngực ở xơ gan 58 4.3.5. Đường kính trung bình ĐTON ở bệnh nhân xơ gan có tăng ALTMC. 61 4.4. Một số yếu tố liên quan với đường kính đoạn tận ống ngực ở bệnh nhân xơ gan 62 4.4.1. Mối liên quan giữa từng mức độ giãn của ĐTON với mức độ xơ gan 62 4.4.2. Tỷ lệ xuất hiện một số dấu hiệu tăng ALTMC theo từng mức độ giãn ĐTON. 63 4.4.3. Mối liên quan giữa mức độ giãn của tứng nhóm ĐTON với mức độ giãn tĩnh mạch thực quản 64 4.4.4. Mối liên quan giữa mức độ giãn của từng nhóm ĐTON với đường kính TMC 65 4.4.5. Mối liên quan giữa mức độ giãn của từng nhóm ĐTON với cổ trướng 66 KẾT LUẬN 68 KHUYẾN NGHỊ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCvi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectĐoạn tận ống ngựcvi_VN
dc.subjectXơ ganvi_VN
dc.subjectTăng áp lực tĩnh mạch cửavi_VN
dc.titleĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐOẠN TẬN ỐNG NGỰC TRÊN SIÊU ÂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GANvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2025NTtrinhhungkhoi.pdf
  Restricted Access
1.62 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
2025NTtrinhhungkhoi.docx
  Restricted Access
5.5 MBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.