Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5683
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn Văn, Hùng-
dc.contributor.advisorBùi Hải, Bình-
dc.contributor.authorNguyễn, Hà-
dc.date.accessioned2025-11-07T14:49:35Z-
dc.date.available2025-11-07T14:49:35Z-
dc.date.issued2025-11-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5683-
dc.description.abstractMục tiêu: Mô tả tình trạng giảm liều thuốc sinh học trong điều trị bệnh VCSDK tại trung tâm Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 55 bệnh nhân viêm cột sống dính khớp được điều trị bằng thuốc sinh học nhóm ức chế TNF-α (infliximab, adalimumab, golimumab, entanercept) và ức chế TL-17 (secukimumab) từ tháng 1/2018 đến tháng 1/2025. Kết quả: trong 55 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu theo dõi trong 7 năm, tuổi trung bình là 31,6 ± 10,41, thời gian mắc bệnh trung bình là 6,5 ± 4,39 năm. Thời gian điều trị trung bình là 29,7 ± 22,39 tháng với 78,2% bệnh nhân được khởi trị với nhóm ức chế TNF-α. Có 20/55 (36,36%) bệnh nhân được giảm/giãn liều điều trị thuốc sinh học với 133/960 (13,85%) lượt khám giảm liều, trong đó có 8 bệnh nhân (25,8%) giảm liều do đáp ứng tốt với thuốc và 12,5% bệnh nhân có thể ngừng thuốc do đáp ứng tốt ở một loại thuốc. Đáp ứng tốt với thuốc là lý do giảm liều phổ biến nhất. Kết luận: Thuốc sinh học được ưu tiên điều trị là nhóm kháng TNF-α. Có 36,36% bệnh nhân được tiến hành giảm/ giãn liều thuốc sinh học, trong đó có 25,8% bệnh nhân đạt được đáp ứng điều trị tốt với 1 loại thuốc. Bệnh nhân có thể duy trì mức độ hoạt động bệnh thấp và ngừng điều trị khi giảm liều điều trị thuốc sinh học với tỷ lệ ngừng thuốc thành công trong nhóm nghiên cứu là 12,5%.vi_VN
dc.description.tableofcontentsTÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ramiro S, Nikiphorou E, Sepriano A et al. ASAS-EULAR recommendations for the management of axial spondyloarthritis: 2022 update. Ann Rheum Dis 2023; 82(1):19-34. 2. Nguyễn Ngọc Trung, Tình trạng điều trị thuốc sinh học ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp tại khoa Cơ-Xương-Khớp bệnh viện bạch Mai, Luận văn thạc sỹ y học. 2021:81(1):66,(4):67, (6):69 3. Gran J.T, Skomsvoll J.F. The outcome of ankylosing spondylitis: a study of 100 patients. Britsh Journal of Rheu. 1997;36(2):5 4. Antonio Spadaro, Annamaria Iagnocco, Fabio Massimo Perrotta, Mariagrazia Modesti, Antongiulio Scarno, Valesini G. Clinical and ultrasonography assessment of peripheral enthesitis in ankylosing spondylitis. Rheumatology. 2011;50,(3):6 5. Ulf Lindström, Tor Olofsson, Sara Wedrén, Ilia Qirjazo, Askling J. Biological treatment of ankylosing spondylitis: a nationwide study of treatment trajectories on a patient level in clinical practice. Arthritis Res Ther. 2019;21(5):1, (7):5 6. E Lie, D van der Heijde, T Uhlig, et al. Effectiveness of switching between TNF inhibitors in ankylosing spondylitis: data from the NOR-DMARD register. Ann Rheum Dis. 2011;70(8):5. doi:10.1136/ard.2010.131797 7. Webers C, Nikiphorou E, Boonen A, Ramiro S. Tapering or discontinuation of biological disease-modifying antirheumatic drugs in axial spondyloarthritis: A review of the literature and discussion on current practice. Joint Bone Spine 2023; 90(1):105482. 8. Edwards CJ, Fautrel B, Schulze-Koops H, Huizinga TWJ, Kruger K. Dosing down with biologic therapies: a systematic review and clinicians' perspective. Rheumatology (Oxford). 2017 ;56(10):1847-1856.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectViêm cột sống dính khớp, bDMARD, thuốc sinh học, giảm liều.vi_VN
dc.titleTÌNH TRẠNG GIẢM LIỀU THUỐC SINH HỌC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP TẠI TRUNG TÂM CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAIvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
BS thu Hà ck2-37 (1) 2222.docx
  Restricted Access
10.42 MBMicrosoft Word XML
BS thu Hà ck2-37.pdf
  Restricted Access
1.45 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.